BẢO HỘ NHÃN HIỆU TẬP THỂ Ở VIỆT NAM
Email: vinh@bross.vn
Bản chất pháp lý của nhãn hiệu tập thể
Tuyệt đại đa số nhãn hiệu đang được bảo hộ và nhãn hiệu xin đăng ký ở Việt Nam là nhãn hiệu thông thường. Là một biến thể của nhãn hiệu thông thường (ordinary trademark), nhãn hiệu tập thể (collective trademark) rất khác biệt với nhãn hiệu thông thường. Dưới đây là bảng tóm tắt các đặc điểm pháp lý giúp nhận biết và phân biệt sự khác nhau giữa nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu thông thường:
Đặc điểm
nhận diện
|
Nhãn hiệu
thông thường
|
Nhãn hiệu tập thể
|
Bản chất
|
Dùng để phân biệt hàng hóa/dịch vụ cùng loại được sản xuất hoặc cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức khác nhau
|
Phân biệt sản phẩm của các thành viên của một tập thể này với người khác không thuộc tập thể đó
|
Ai có quyền nộp đơn đăng ký?
|
Cá nhân hoặc tổ chức bất kỳ
|
Tổ chức tập thể (hội, hiệp hội, hợp tác xã,…) có ít nhất 2 thành viên trở lên
|
Ai có quyền sử dụng?
|
Chỉ cá nhân, tổ chức đó hoặc người khác được cá nhân, tổ chức đó cho phép sử dụng
|
Được sử dụng bởi các thành viên và có thể được sử dụng bởi chính tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể
|
Người nộp đơn/Chủ sở hữu?
|
Cá nhân, tổ chức đã nộp đơn đăng ký trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu sau khi nhãn hiệu đó được cấp bảo hộ
|
Tổ chức tập thể được ghi tên là chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể
|
Khả năng chấm dứt tư cách sử dụng?
|
Không, trừ khi nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực hoặc bị hủy bỏ hiệu lực[1]
|
Được quy định trong Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
|
Nhãn hiệu tập thể có thể bao gồm 2 dạng khác nhau: (a) nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh, và (b) nhãn hiệu tập thể không chứa tên địa danh. Nhìn chung, việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể phức tạp hơn và tốn kém hơn so với nhãn hiệu thông thường, đặc biệt là nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh, cụ thể hồ sơ yêu cầu gồm:
-
Tên và địa chỉ của tổ chức dự định đăng ký
-
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
-
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù);
-
Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)
-
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập thể có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương.
-
Tên sản phẩm và phân nhóm sản phẩm theo Thỏa ước Nice
-
Giấy ủy quyền cho Bross & Partners
Ví dụ minh họa nhãn hiệu tập thể đang được bảo hộ ở Việt Nam
Nhãn hiệu tập thể
|
Số đăng ký/
Ngày đăng ký
|
Chủ sở hữu nhãn hiệu
|
Sản phẩm
được bảo hộ
|
NISHIO MATCHA
|
283985
03/07/2017
|
Nishio Cha Kyodo Kumiai (Tea Cooperative Association of Nishio)
Shimoyashiki 2-3, Kamimachi, Nishio-shi, Aichi 445-0894, Japan[2]
|
Nhóm 30:
Trà, bột trà xanh
|
|
221701
25/03/2014
|
Hội Nông dân huyện Lộc Ninh
Thị trấn Lộc Ninh, Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
|
Nhóm 30:
Hạt tiêu
|
|
209843
07/08/2013
|
Hội Nông dân thị xã Thuận An
Đường Hoàng Hoa Thám, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
|
Nhóm 31: Quả măng cụt tươi
|
Đặc biệt lưu ý về nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
Như phần trên đã nói, nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh hoặc dấu hiệu khác (biểu trưng, biểu tượng có ý nghĩa chỉ dẫn đến một địa danh cụ thể) có tính chất chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm (dưới đây gọi chung là “nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh”)[3] đòi hỏi phải cung cấp nhiều tài liệu chứng minh hơn so với nhãn hiệu tập thể không chứa tên địa danh vì tên địa danh hoặc dấu hiệu khác có chức năng chỉ dẫn nguồn gốc địa lý dự định đăng ký hoặc sử dụng làm nhãn hiệu tập thể thường là nơi có các điều kiện đặc thù về tự nhiên, thổ nhưỡng và con người tạo ra sản phẩm mang tên địa danh đó.
Trường hợp nhãn hiệu tập thể có chứa tên địa danh, ngoài quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bắt buộc nêu trên, bạn phải cung cấp 3 loại hồ sơ gồm (a) thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm có xuất xứ từ tên địa danh đó; (b) bản đồ khu vực địa lý khoanh vùng chính xác và chi tiết khu vực địa lý của nơi tạo ra sản phẩm đặc thù xuất xứ từ tên địa danh đó; và (c) văn bản chấp thuận cho phép đăng ký và sử dụng tên địa danh đó từ Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bross & Partners có nhiều kinh nghiệm tư vấn và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể ở cả Việt Nam và nước ngoài. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: Vinhbross2603; Skype: vinh.bross
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ tại tòa án hoặc cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến tên thương mại, nhãn hiệu, quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và tên miền quốc tế và tên miền quốc gia.
[1] Nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp: (a) không được sử dụng trong thương mại 5 năm liên tục; (b) chủ sở hữu nhãn hiệu này chết hoặc chấm dứt hoạt động mà không có người thừa kế; (c) tự tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; (d) không gia hạn hiệu lực
Nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp bên thứ ba yêu cầu hủy bỏ hiệu lực thành công vì lý do (a) người nộp đơn/chủ sở hữu nhãn hiệu đã đăng ký không phải là chủ sở hữu thực sự của nhãn hiệu đó, hoặc (b) nhãn hiệu đã đăng ký bị xem là không đáp ứng điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp.
[3] Tiêu chí nhận biết tên địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm:
-
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương đó).
-
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm thường là địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa phương (hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ, cờ, huy hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương...), hoặc cũng có thể là bất kỳ dấu hiệu nào khác.
-
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành hay tên gọi trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực địa lý (xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
Vui lòng tham khảo thêm bài “Đặc điểm nhận diện về pháp lý của nhãn hiệu tập thể và một số thay đổi cần lưu ý liên quan đến yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể ở Việt Nam” ở link: http://bross.vn/newsletter/ip-news-update/Dac-diem-nhan-dien-ve-phap-ly-cua-nhan-hieu-tap-the-va-mot-so-thay-doi--can-luu-y-lien-quan-den-yeu-cau-bao-ho-nhan-hieu-tap-the-o-Viet-Nam