Các thay đổi đáng lưu ý liên quan đến thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
tại biên giới thông qua lực lượng Hải quan theo Thông tư 13/2015/TT-BTC sửa đổi
Email: vinh@bross.vn
Ngày 6/03/2020 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (“Thông tư 13/2015 sửa đổi”).
Thông tư 13/2015 sửa đổi có hiệu lực từ ngày 20/04/2020. Dưới đây là tóm tắt nhanh một số thay đổi quan trọng đáng lưu ý:
-
Quy thành hàng giả nếu hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa
-
Hồ sơ đề nghị tiến hành thủ tục kiểm tra giám sát để phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ[1] được nộp cho Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan[2], gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
e) Giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền nộp đơn cho Bross & Partners). Lưu ý rằng đối với tổ chức, cá nhân ủy quyền không có trụ sở tại Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ khi Điều ước quốc tế ký giữa Việt Nam và quốc gia nơi tổ chức, cá nhân đó có quốc tịch không yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự).
f) Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: 200.000đ/01 đơn yêu cầu
3. Chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc đại diện theo ủy quyền phải làm thủ tục gia hạn được nộp cho Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan[3] kèm theo thông tin về thời hạn bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ (chẳng hạn như đăng ký gia hạn hiệu lực nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp)
4. Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan trong trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) chưa chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát gồm:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 02 - ĐTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan;
d) Chứng từ nộp phí hải quan theo tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đã có văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát thì hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không cần cung cấp tài liệu theo mục 4(a) nêu trên.
5. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể gia hạn với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan. Thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng. Việc gia hạn thời gian tạm dừng theo mẫu số 04 - GHTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 13/2015 sửa đổi.
6. Trường hợp đã xác minh hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm:
(a) Quyết định thụ lý vụ việc để xử lý hành vi vi phạm hành chính dựa trên kết luận giám định; ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước; tài liệu, bằng chứng do chủ thể quyền cung cấp;
(b) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong 2 trường hợp: (i) hàng hóa bị tạm dừng là giả mạo sở hữu trí tuệ, hoặc (ii) hàng hóa bị tạm dừng là hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
7. Tùy trường hợp, Chi Cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có thể thực hiện: (i) theo ý kiến của Tòa án nếu đương sự khởi kiện vụ án dân sự; (ii) bàn giao vụ việc cho cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ khác; (iii) dừng vụ việc nếu nhận được văn bản của Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền hoặc khả năng bảo hộ/phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ; (iv) chuyển giao hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra, khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm.
8. Trường hợp có căn cứ cho rằng hàng xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì cơ quan Hải Quan áp dụng các biện pháp ngăn chặn gồm tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trước khi tiến hành các công việc gồm: (a) yêu cầu chủ hàng thật cung cấp catalogue, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự để có cơ sở xác định hàng giả; (b) lấy mẫu và tiến hành giám định; (c) phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu cùng điều tra xác minh
9. Trường hợp có căn cứ cho rằng hàng xuất khẩu, nhập khẩu là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan Hải Quan thông báo cho chủ thể quyền để người này trong vòng 3 ngày làm việc làm thủ tục tạm dừng hải quan bao gồm cả cung cấp bằng chứng bảo lãnh tại ngân hàng số tiền ít nhất bằng 20% giá trị lô hàng yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu là 20 triệu đồng.
Bross & Partners có kinh nghiệm hỗ trợ, đại diện cho khách hàng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hải quan gồm yêu cầu Cơ quan hải quan phát hiện và giám sát hành vi xâm phạm, và yêu cầu tạm dừng làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057, 84-4-3555 3466; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.
[1] Xem điều 216 Luật SHTT và điều 73 Luật Hải quan năm 2014
[2] Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát; Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và Đơn đề nghị gia hạn có thể được nộp bằng bản cứng tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).