Hợp đồng chuyển nhượng giống cây trồng theo pháp luật Việt Nam
Email: vinh@bross.vn
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
Quyền độc quyền khai thác và sử dụng giống cây trồng về cơ bản chỉ phát sinh dựa trên trên Bằng bảo hộ giống cây trồng[1] được Văn phòng bảo hộ giống cây trồng – Cục trồng trọt cấp sau khi giống cây trồng xin đăng ký đã được thẩm định là đáp ứng 5 điều kiện bảo hộ: (a) có tính mới, (b) tính khác biệt, (c) tính đồng nhất, (d) tính ổn định, và (e) có tên phù hợp, và phải thuộc danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành[2].
Ở Việt Nam, thương mại hóa giống cây trồng có lẽ phần lớn thể hiện dưới dạng giao dịch mua đứt, chuyển nhượng[3] quyền đối với giống cây trồng hơn là mua quyền sử dụng (li-xăng) giống cây trồng. Gần đây những thương vụ chuyển nhượng bản quyền giống cây trồng với giá tiền tỷ không còn là chuyện hiếm ở Việt Nam. Ví dụ, tờ Người Đưa Tin trong bài viết “Bản quyền cây giống Việt được chuyển nhượng chục tỷ đồng“ cho biết chủ doanh nghiệp Cường Tân ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, chi 10 tỷ đồng để mua bản quyền giống lúa lai nội TH3 - 3. Rồi mới đây, công ty cổ phần Nông nghiệp Kỹ thuật cao Hải Phòng đã mua bản quyền giống lúa HYT100 của viện Cây lương thực - cây thực phẩm (FCRI) với giá 3 tỷ đồng. Tiếp đó là thương vụ công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu (Bình Thuận) mua bản quyền giống thanh long ruột tím LĐ 5 của viện Cây ăn quả miền Nam với giá 2 tỷ đồng[4]...
Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được làm thành hợp đồng bằng văn bản trong đó gồm nội dung sau:
(a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
(b) Căn cứ chuyển nhượng;
(c) Nội dung chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng;
(d) Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
(đ) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
(e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng giống cây trồng gồm:
(a) 02 bản Tờ khai đăng ký theo mẫu;
(b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ), hợp đồng làm bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
(c) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ bằng bảo hộ giống cây trồng;
(d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung;
(đ) Chứng từ nộp phí, lệ phí;
(e) Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định này.
Cơ quan thụ lý và giải quyết hồ sơ chuyển nhượng là Văn phòng bảo hộ giống cây trồng – Cục trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hồ sơ chuyển nhượng được thẩm định trong vòng 30 ngày và nếu được xem là hợp lệ, Cục trồng trọt sẽ cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong đó ghi nhận chủ sở hữu mới là bên nhận chuyển nhượng. Ngoài ra việc thay đổi quyền sở hữu đối với giống cây trồng cũng được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng.
Bross & Partners được cấp giấy phép hành nghề đại diện giống cây trồng trước Văn phòng bảo hộ giống cây trồng. Bross & Partners có năng lực tư vấn, đại diện nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, soạn thảo, đàm phán và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng giống cây trồng. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057, 84-4-3555 3466; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như IP Stars, World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và tên miền internet.
[1] Thực ra, tương tự như quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí theo điều 131 Luật SHTT, người nộp đơn/chủ bằng bảo hộ giống cây trồng cũng có quyền tạm thời đối với giống cây trồng tính từ thời điểm đơn đăng ký được công bố cho đến thời điểm Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp theo điều 189 Luật SHTT. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng được hiểu là quyền chỉ dành cho giống cây trồng mà được cấp bảo hộ để ngăn chặn người khác sử dụng giống cây trồng đó nhằm mục đích thương mại bằng cách gửi cảnh báo tới người đang sử dụng đó biết về đơn đăng ký giống cây trồng đã được nộp và công bố để người đang sử dụng đó lựa chọn việc chấm dứt sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng. Nếu tiếp tục sử dụng thì chủ Bằng độc quyền có quyền yêu cầu người đang sử dụng đó phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng
[3] Xem thêm điều 194 Luật SHTT, điều 25 & 26 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật SHTT về giống cây trồng