Quyền tác giả (Copyright)
Đặc điểm pháp lý của quyền tác giả
-
Khái niệm: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
(b) Điều kiện bảo hộ:
-
Tác phẩm phải có tính nguyên gốc (được tác giả trực tiếp sáng tạo và không sao chép tác phẩm của người khác)
-
Chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của tác phẩm (không bảo hộ cho ý tưởng của bản thân tác phẩm)
-
Tác phẩm được bảo hộ phải thuộc khái niệm tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học.
Các tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học được bảo hộ gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
-
Đối tượng không được bảo hộ:
-
Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
-
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
-
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
-
Cơ sở phát sinh quyền: bảo hộ tự động kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một trạng thái vật chất nhất định (thể hiện trên giấy, đĩa CD, máy tính,…) mà hoàn toàn không phụ thuộc vào nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
-
Yêu cầu cơ bản đối với hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả:
Quyền tác giả và quyền kề cận được hình thành tự động mà không phải đăng ký mới phát sinh quyền. Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền tác giả được khuyến khích vì nó có tác dụng tạo lập bằng chứng xác định ai là chủ sở hữu/tác giả quyền tác giả từ đó khi có tranh chấp bản thân người này không có nghĩa vụ chứng minh mình là chủ sở hữu/tác giả nữa.
-
Mẫu tác phẩm yêu cầu cấp giấy chứng nhận
-
Bản mô tả tác phẩm, đặc trưng, đặc điểm của tác phẩm
-
Thông tin về tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
-
Hành vi xâm phạm quyền độc quyền đối với bản quyền tác giả:
-
Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
-
Mạo danh tác giả.
-
Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
-
Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
-
Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
-
Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
-
Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
-
Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
-
Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
-
Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
-
Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
-
Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
-
Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
-
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
-
Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
-
Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Xác định loại hình tác phẩm được bảo hộ và tác giả của tác phẩm
-
Tác phẩm được bảo hộ
Theo Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật mà Việt Nam là thành viên thì đối tượng được bảo hộ quyền tác giả là các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Khái niệm tác phẩm văn học và nghệ được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học. Pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ các tác phẩm được nêu tại mục 4.1 nêu trên. Tuy nhiên cần đặc biệt lưu ý là các tác phẩm phái sinh cũng được bảo hộ như thể các tác phẩm thuộc loại hình được bảo hộ đã nêu với điều kiện là nó không được gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Theo Điều 4.8 Luật SHTT sửa đổi năm 2009 thì tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn
-
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả
Không có khái niệm tác giả trong Luật SHTT tuy nhiên khái niệm này được tìm thấy tại Điều 8 Nghị định 100/2006, theo đó tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
Cần lưu ý về chủ sở hữu quyền tác giả có thể tồn tại dưới 2 dạng: chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả/đồng tác giả nghĩa là tác giả/đồng tác giả cũng đồng thời nắm quyền tài sản đối với tác phẩm được bảo hộ và dạng thứ hai là chủ sở hữu quyền tác giả khác với tác giả của quyền tác giả. Đối với tình huống thứ hai nếu cá nhân hoặc tổ chức, người mà không trực tiếp tạo ra tác phẩm nhưng lại có đóng góp tài chính và vật chất cho tác giả tạo ra tác phẩm thì cá nhân hoặc tổ chức đó trở thành chủ sở hữu quyền tác giả trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Vấn đề này được quy định rất rõ tại Điều 740 Bộ luật dân sự năm 2005
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Xác định phạm vi và giới hạn quyền tác giả
Khác với các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp mà phạm vi bảo hộ của nó thường được xác định khá rõ trong văn bằng bảo hộ được cấp, việc xác định phạm vi bảo hộ quyền tác giả trong các trường hợp bị cáo buộc là bản sao hoặc về cơ bản là bản sao – điều kiện để được coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả - là một vấn đề khá phức tạp trong một số tình huống và đối với một số loại hình tác phẩm, đặc biệt là đối với các tác phẩm phần mềm máy tính, bộ sưu tập dữ liệu, chương trình game online.
Thực tiễn hành nghề đại diện sở hữu trí tuệ cho thấy một chương trình máy tính/game online ngay cả khi có mức độ giống đến 90% so với một chương trình game online khác, dù bị cáo buộc là xâm phạm quyền tác giả thì tác phẩm bị nghi ngờ xâm phạm cũng chưa chắc bị xem là xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm có trước, nếu nhiều cấu phần của tác phẩm có trước bị xem là thiếu tính nguyên gốc, tức là được đưa vào bằng mã nguồn mở, sử dụng các nguyên lý, thuật toán, quy trình, hệ thống mà vốn không được bảo hộ quyền tác giả, hoặc đi sao chép từ các tác phẩm khác.
Như vậy phạm vi quyền tác giả rộng hay hẹp hoàn toàn tùy thuộc vào tính nguyên gốc của tác phẩm được tạo ra, nói cách là mức độ sáng tạo trí tuệ được tạo ra bởi chính tác giả.
Xác định thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Quyền nhân thân chẳng hạn như quyền đặt tên cho tác phẩm, đứng tên tác phẩm bằng tên thật hoặc bút danh hay quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn
Thời hạn bảo hộ đối với một phần quyền nhân thân – quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản chẳng hạn như các quyền sao chép, làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn trước công chúng, phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, truyền đạt đến công chúng bằng các phương tiện kỹ thuật đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên hoặc 100 năm nếu chúng chưa được công bố trong thời hạn 20 năm tính từ thời điểm tác phẩm được định hình
Các tác phẩm còn lại không thuộc loại hình các tác phẩm nêu trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết, và trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
Sử dụng tác phẩm không xâm phạm quyền tác giả
Ngoại trừ tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính và với điều kiện không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, cần lưu ý rằng các trường hợp sử dụng tác phẩm dưới đây không bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Có cần thiết phải yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác hay không
Vì việc bảo hộ quyền tác giả không phụ thuộc vào việc đăng ký và cũng không phụ thuộc vào chất lượng hay hay dở do vậy về nguyên tắc thì không cần thiết phải nộp đơn đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, theo Điều 49.3 Luật SHTT 2005 thì lợi ích của việc đăng ký quyền tác giả sẽ giúp cho chủ sở hữu/tác giả đã đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm đó không có nghĩa vụ phải chứng minh mình là chủ sở hữu/tác giả của quyền tác giả trong trường hợp có tranh chấp. Do vậy, trong các trường hợp tiềm ẩn khả năng tranh chấp, việc đăng ký quyền tác giả nên được tiến hành.
Quyền liên quan (Neighboring rights)
Đặc điểm pháp lý của quyền liên quan
-
Khái niệm: Quyền liên quan đến quyền tác giả (hay còn gọi là “quyền liên quan” hoặc “quyền kề cận”) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
(b) Điều kiện bảo hộ:
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả
Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ:
- Cuộc biểu diễn
- Bản ghi âm, ghi hình
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
-
Cơ sở phát sinh quyền: bảo hộ tự động kể từ thời điểm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình mà hoàn toàn không phụ thuộc vào nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
-
Yêu cầu cơ bản đối với hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
Quyền kề cận được hình thành tự động mà không phải đăng ký mới phát sinh quyền. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền liên quan được khuyến khích vì nó có tác dụng tạo lập bằng chứng xác định ai là chủ sở hữu/tác giả quyền tác giả từ đó khi có tranh chấp bản thân người này không có nghĩa vụ chứng minh mình là chủ sở hữu/tác giả nữa.
-
Mẫu tác phẩm yêu cầu cấp giấy chứng nhận
-
Bản mô tả tác phẩm, đặc trưng, đặc điểm của tác phẩm
-
Thông tin về tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
-
Hành vi xâm phạm quyền độc quyền đối với bản quyền liên quan:
(i) Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
(ii) Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
(iii) Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
(iv) Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
(v) Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
(vi) Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
(vii) Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
(viii) Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
(ix) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
(x) Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Xác định đối tượng bảo hộ của quyền liên quan và chủ sở hữu quyền liên quan
Như trên đã nêu, đối tượng bảo hộ của quyền liên quan bao gồm: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Tuy nhiên, theo Luật SHTT 2005, các đối tượng này chỉ được bảo hộ nếu chúng không làm phương hại tới quyền tác giả và phải đáp ứng các điều kiện sau:
Cuộc biểu diễn được phải thuộc một trong bốn trường hợp:
-
Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
-
Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
-
Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
-
Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng
-
Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
-
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
-
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Điều 44 Luật SHTT 2005, chủ sở hữu quyền liên quan, cụ thể là đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc đối với chương trình phát sóng được xác định là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất hoặc kỹ thuật của mình để tạo ra cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng đó, trừ trường có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
Xác định thời hạn bảo hộ quyền liên quan
-
Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
-
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
-
Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
-
Thời hạn bảo hộ quy định nêu trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Các trường hợp không xâm phạm quyền liên quan
Với điều kiện không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, các trường hợp sử dụng dưới đây không bị coi là hành vi xâm phạm quyền liên quan:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
Có cần thiết phải yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hay không
Tương tự như bảo hộ quyền tác giả, bảo hộ quyền liên quan không phụ thuộc vào việc đăng ký và cũng không phụ thuộc vào chất lượng hay hay dở do vậy về nguyên tắc thì không cần thiết phải nộp đơn đăng ký quyền liên quan. Tuy nhiên, theo Điều 49.3 Luật SHTT 2005 thì lợi ích của việc đăng ký quyền liên quan sẽ giúp cho chủ sở hữu đã đăng ký quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không có nghĩa vụ phải chứng minh mình là chủ sở hữu chúng trong trường hợp có tranh chấp. Do vậy, nên thực hiện yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đặc biệt trong các trường hợp tiềm ẩn khả năng tranh chấp.
Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Bross & Partners có kinh nghiệm và năng lực hỗ trợ khách hàng đăng ký bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp ở EU cũng như có đủ khả năng hỗ trợ giải quyết các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và EU.