Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
Tìm hiểu và phân biệt 3 loại đơn đăng ký sáng chế hay còn gọi là pa-tăng ở Việt Nam
(Ngày đăng: 2019-06-27)

Email: vinh@bross.vn

 

Ba đối tượng: sáng chế (pa-tăng), giải pháp hữu ích (đôi khi còn gọi là mẫu hữu ích), kiểu dáng công nghiệp đều có thể được cấp bằng độc quyền (patent) dưới tên gọi là bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp tương ứng. Vì Việt Nam là quốc gia tham gia cả Công ước Paris năm 1883 và Hiệp ước hợp tác sáng chế năm 1970 (PCT)[1], những thực tiễn được tổng kết dưới đây chỉ liên quan đến hai loại đối tượng đầu tiên là sáng chế và giải pháp hữu ích (vì lý do thuận tiện tùy trường hợp chúng tôi gọi chung là “sáng chế” hoặc gọi riêng là “sáng chế” hoặc “giải pháp hữu ích”) được quy định trong Luật SHTT năm 2005 sửa đổi năm 2009 (“Luật SHTT”)

 

Đặc điểm pháp lý cơ bản của sáng chế (pa-tăng)

 

  • Định nghĩa: sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm tồn tại ở dạng chất, vật thể hoặc quy trình để giải quyết một vấn đề kỹ thuật cụ thể bằng cách sử dụng các quy luật tự nhiên đáp ứng 3 tiêu chuẩn: tính mới, tính sáng tạo (có tính đột phá hoặc không mang tính hiển nhiên) và có khả năng ứng dụng công nghiệp. Trong trường hợp chỉ có tính mới và khả năng ứng dụng công nghiệp được đáp ứng, sáng chế đó có thể được bảo hộ dưới dạng bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Tóm lại, sáng chế chỉ được xem xét cấp độc quyền nếu nó thuộc một trong ba dạng sau: 

 

         - Sản phẩm ở dạng vật thể (ví dụ: công cụ, máy móc, thiết bị, bộ phận, mạch điện, v.v.) được thể hiện bằng tập hợp thông tin xác định sản phẩm nhân tạo đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, chức năng, công dụng phục vụ một nhu cầu nhất định của con người;

        - Sản phẩm dưới dạng chất gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm) được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, hoặc về chức năng (công dụng) nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể nào đó

        - Quy trình (quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc  điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định

  • Đối tượng không được bảo hộ (đối tượng loại trừ): phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp chẩn đoán và điều trị, cách thức thể hiện thông tin, giống cây trồng, giống vật nuôi, giải pháp chỉ có đặc điểm thẩm mỹ, chương trình máy tính bao gồm phần mềm
  • Căn cứ xác lập quyền độc quyền: trừ quyền tạm thời được bảo hộ theo điều 131 Luật SHTT mà hiếm khi xảy ra, quyền độc quyền đối với sáng chế chỉ phát sinh khi và chỉ khi sáng chế đó được cấp bằng độc quyền sáng chế (có hiệu lực 20 năm) hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích (có hiệu lực 10 năm) với điều kiện lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm được nộp bởi chủ bằng độc quyền
  • Yêu cầu cơ bản của đơn xin đăng ký sáng chế: Bản mô tả sáng chế (specification) gồm cả hình vẽ (nếu có) và các yêu cầu bảo hộ (claims).
  • Hành vi xâm phạm bằng độc quyền sáng chế: sử dụng sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sáng chế được bảo hộ, sử dụng quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình được bảo hộ, sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế
  • Biện pháp tự vệ chống cáo buộc xâm phạm sáng chế: yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực đối với sáng chế được bảo hộ theo điều 95 & 96 Luật SHTT; người bị cáo buộc xâm phạm sáng chế có quyền sử dụng trước sáng chế đồng nhất theo điều 134 Luật SHTT; sử dụng sáng chế cho mục đích cá nhân hoặc phi thương mại, hoặc cho mục đích đánh giá, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử nghiệm hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu hành sản phẩm (xin visa hoặc giấy phép lưu hành sản phẩm); hoặc sử dụng chỉ cho mục đích duy trì hoạt động của phương tiện vận tải nước ngoài quá cảnh hoặc tạm trú trên lãnh thổ Việt Nam; hoặc sử dụng sáng chế được bảo hộ trên cơ sở được cấp giấy phép (li-xăng) cưỡng bức hoặc li-xăng không tự nguyện; hoặc sử dụng dưới dạng lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm mang sáng chế được bảo hộ được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp (hay còn gọi là sản phẩm nhập khẩu song song (parallel import), hoặc hàng thuộc thị trường xám (grey market).

 

Nhận diện sự khác biệt của 3 loại đơn đăng ký sáng chế

 

Về cơ bản có 3 dạng đơn đăng ký sáng chế chủ yếu được nộp cho Cục SHTT mà mỗi loại trong số chúng đều có đặc điểm và sự khác biệt riêng mà người nộp đơn cần lưu ý, cụ thể gồm:

 

  • Tự mình nộp đơn trực tiếp hoặc nộp đơn thông qua tổ chức hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp được cấp phép như Bross & Partners chẳng hạn (“đơn đăng ký sáng chế trong nước”)
  • Thông qua tổ chức hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp được cấp phép (như Bross & Partners) nộp đơn đăng ký sáng chế (conventional application) đòi hưởng ngày ưu tiên trong vòng 12 tháng (không thể gia hạn) theo Công ước Paris (“đơn đăng ký sáng chế theo Công ước Paris”); hoặc
  • Đơn đăng ký sáng chế quốc tế (còn được gọi là “đơn đăng ký PCT”) yêu cầu vào pha quốc gia (national phase) Việt Nam trong vòng 31 tháng (không thể gia hạn) kể từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.

 

1. Đơn đăng ký sáng chế trong nước

 

Đặc trưng của loại đơn này là được nộp bởi cá nhân, tổ chức, pháp nhân có quốc tịch Việt Nam bao gồm cả các công ty nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Một đặc trưng nữa là loại đơn này nhìn chung có ngày nộp đơn trùng với ngày ưu tiên của đơn. Nhìn chung số lượng đơn loại này chỉ chiếm khoảng 10% tổng số hơn 6.000 đơn sáng chế các loại được nộp hàng năm tại Cục SHTT và trong số 10% này chỉ có khoảng 30% đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế còn lại 70% là đơn yêu cầu bảo hộ giải pháp hữu ích

 

Hồ sơ yêu cầu

 

  • Bản mô tả tiếng Việt trong đó bắt buộc phải có: tên sáng chế, lĩnh vực kỹ thuật được đề cập, tình trạng kỹ thuật của sáng chế, bản chất kỹ thuật của sáng chế, mô tả vắn tắt bản vẽ (nếu có), mô tả chi tiết sáng chế, ví dụ thực hiện sáng chế, yêu cầu bảo hộ, và tóm tắt sáng chế (không vượt quá 150 từ)
  • Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp nếu nộp thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp (như Bross & Partners), không cần công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự. Bản sao Giấy ủy quyền được chấp nhận tại thời điểm nộp với điều kiện bản gốc phải nộp sau 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
  • Thông tin về đơn đầu tiên: tên đầy đủ, địa chỉ của người nộp đơn và tác giả sáng chế.

 

Thủ tục thẩm định hình thức và nội dung

 

  • Thẩm định hình thức: trong vòng 1 tháng kể từ ngày đơn sáng chế được nộp nếu các khía cạnh hình thức như tính thống nhất của đơn, lệ phí, giấy ủy quyền, phân loại sáng chế được xem là tuân thủ thì Cục SHTT sẽ ban hành quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
  • Công bố đơn: đơn được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp trong vòng 19 tháng kể từ ngày nộp đơn/ngày ưu tiên hoặc trong vòng 2 tháng kể từ ngày chấp nhận hình thức tùy theo ngày nào muộn hơn
  • Thẩm định nội dung: 3 tiêu chuẩn bảo hộ gồm tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp đối với đơn sáng chế sẽ được đánh giá đồng thời trong vòng 18 tháng kể từ ngày công bố đơn với điều kiện yêu cầu xét nghiệm nội dung đã được nộp trước ngày công bố đơn (thời hạn nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng đối với đơn sáng chế hoặc 36 tháng đối với đơn giải pháp hữu ích). Người nộp đơn có thể chủ động yêu cầu chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế thành đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu cho rằng đơn sáng chế của mình có thể bị xem là không đáp ứng tiêu chuẩn tính sáng tạo với điều kiện yêu cầu chuyển đổi này phải được thực hiện trước khi Cục SHTT ra quyết định từ chối cấp.
  • Cấp bằng độc quyền: thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ sẽ được ban hành trong đó kèm yêu cầu nộp phí cấp pa-tăng và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ 1 và người nộp đơn phải nộp lệ phí này trong vòng 3 tháng, nếu không đơn bị xem là rút bỏ.

 

2. Đơn đăng ký sáng chế theo Công ước Paris

 

Đặc trưng của loại đơn này là được nộp bởi cá nhân, tổ chức, pháp nhân có quốc tịch nước ngoài mà thường không có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Ngoài ra, có thể thấy loại đơn này thường đã được nộp ở một nước khác cũng là thành viên của Công ước Paris nhưng người nộp đơn không chọn hình thức vào pha quốc tế (international phase) của đơn PCT. Loại đơn này nhìn chung có đặc biệt là có yêu cầu hưởng ngày ưu tiên dựa trên đơn đầu tiên đã nộp sớm hơn ở nước xuất xứ. Số lượng đơn loại này chỉ chiếm khoảng 20% tổng số hơn 6.000 đơn sáng chế các loại được nộp hàng năm tại Cục SHTT.

 

Hồ sơ yêu cầu

 

  • Bản sao bản mô tả sáng chế đã nộp tại một hoặc nhiều quốc gia của Công ước Paris, trong đó bản mô tả phải có: tên sáng chế, lĩnh vực kỹ thuật được đề cập, tình trạng kỹ thuật của sáng chế, bản chất kỹ thuật của sáng chế, mô tả vắn tắt bản vẽ (nếu có), mô tả chi tiết sáng chế, ví dụ thực hiện sáng chế, yêu cầu bảo hộ, và tóm tắt sáng chế (không vượt quá 150 từ)
  • Bản dịch tiếng Việt của bản mô tả sáng chế nêu ở điểm (1) bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn;
  • Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp (ví dụ cấp cho Bross & Partners chẳng hạn), không cần công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự. Bản sao Giấy ủy quyền được chấp nhận tại thời điểm nộp với điều kiện bản gốc phải nộp sau 1 tháng kể từ ngày nộp đơn
  • Bản sao có chứng thực tài liệu ưu tiên theo Công ước Paris (chính là đơn đầu tiên đã nộp ở nước ngoài). Chỉ trong vài trường hợp hãn hữu được Cục SHTT yêu cầu, bản dịch tiếng Việt của tài liệu ưu tiên mới phải nộp kèm
  • Thông tin về đơn đầu tiên: tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn và tác giả sáng chế, số đơn, ngày nộp đơn đầu tiên, nước nộp đơn đầu tiên

 

Thủ tục thẩm định hình thức và nội dung

 

  • Thẩm định hình thức: trong vòng 1 tháng kể từ ngày đơn sáng chế được nộp nếu các khía cạnh hình thức như tính thống nhất của đơn, lệ phí, giấy ủy quyền, phân loại sáng chế được xem là tuân thủ thì Cục SHTT sẽ ban hành quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
  • Công bố đơn: đơn được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp trong vòng 19 tháng kể từ ngày nộp đơn/ngày ưu tiên hoặc trong vòng 2 tháng kể từ ngày chấp nhận hình thức tùy theo ngày nào muộn hơn
  • Thẩm định nội dung: 3 tiêu chuẩn bảo hộ gồm tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp đối với đơn sáng chế sẽ được đánh giá đồng thời trong vòng 18 tháng kể từ ngày công bố đơn với điều kiện yêu cầu xét nghiệm nội dung đã được nộp trước ngày công bố đơn (thời hạn nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng đối với đơn sáng chế hoặc 36 tháng đối với đơn giải pháp hữu ích)
  • Cấp bằng độc quyền: thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ sẽ được ban hành trong đó kèm yêu cầu nộp phí cấp pa-tăng và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ 1 và người nộp đơn phải nộp lệ phí này trong vòng 3 tháng, nếu không đơn bị xem là rút bỏ.

 

3. Đơn đăng ký sáng chế quốc tế (Đơn PCT)

 

Hồ sơ yêu cầu

 

Để vào pha quốc gia Việt Nam, trong vòng 31 tháng tính từ ngày ưu tiên sớm nhất của đơn PCT, ngoài bản mô tả đã công bố mà đại diện sở hữu công nghiệp có thể lấy được từ WIPO Patentscope, người nộp đơn thông qua đại diện sở hữu công nghiệp ở Việt Nam phải nộp cho Cục SHTT các tài liệu sau:

 

  • Bản dịch tiếng Việt của bản mô tả sáng chế và phần tóm tắt sáng chế như đã công bố trên WIPO Patentscope hoặc của đơn sáng chế như nộp ban đầu ở pha quốc tế (nếu đơn sáng chế chưa công bố) và của bản sửa đổi, bổ sung của nội dung sửa đổi (nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo điều 19 và/hoặc điều 34(2)(b) Hiệp ước PCT
  • Bản dịch tiếng Việt của Phụ lục báo cáo kết quả xét nghiệm sơ bộ quốc tế về khả năng cấp pa-tăng (Mẫu PCT/IPEA/409)
  • Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp (ví dụ cấp cho Bross & Partners chẳng hạn), không cần công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự. Bản gốc Giấy ủy quyền có thể nộp muộn, cụ thể là trong tháng 34 tính từ ngày ưu tiên của đơn PCT

 

Thủ tục thẩm định hình thức và nội dung

 

  • Thẩm định hình thức: trong vòng 1 tháng kể từ ngày đơn sáng chế yêu cầu vào pha quốc gia được nộp. Trường hợp đơn sáng chế yêu cầu vào pha quốc gia sớm hơn thời 31 tháng nêu trên thì Cục  SHTT chỉ xét nghiệm hình thức kể từ tháng 32 trở đi tính từ ngày ưu tiên sớm nhất của đơn PCT;
  • Công bố đơn: đơn được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp trong vòng 19 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc trong vòng 2 tháng kể từ ngày chấp nhận hình thức tùy theo ngày nào muộn hơn
  • Thẩm định nội dung: 3 tiêu chuẩn bảo hộ gồm tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp đối với đơn sáng chế sẽ được đánh giá đồng thời trong vòng 18 tháng kể từ ngày công bố đơn với điều kiện yêu cầu xét nghiệm nội dung đã được nộp trước ngày công bố đơn (thời hạn nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng đối với đơn sáng chế hoặc 36 tháng đối với đơn giải pháp hữu ích). Người nộp đơn có thể chủ động yêu cầu chuyển đổi đơn PCT xin cấp bằng độc quyền sáng chế thành đơn PCT xin cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích ở pha quốc gia nếu cho rằng đơn PCT vào pha quốc gia bị xem là không đáp ứng tiêu chuẩn tính sáng tạo với điều kiện yêu cầu chuyển đổi này phải được thực hiện trước khi Cục SHTT ra quyết định từ chối
  • Cấp bằng độc quyền: thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ sẽ được ban hành trong đó kèm yêu cầu nộp phí cấp pa-tăng và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ 1 và người nộp đơn phải nộp lệ phí này trong vòng 3 tháng, nếu không đơn bị xem là rút bỏ.

 

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross

 Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng chuẩn bị bản dịch tiếng Việt, vào pha quốc gia của đơn PCT, chuẩn bị nộp đơn sáng chế theo Công ước Paris, hỗ trợ viết bản mô tả và nộp đơn đăng ký sáng chế trong nước ở Việt Nam.

 


[1] Hiệp ước PCT tính đến ngày 1/6/2019 có tổng cộng 152 quốc gia thành viên trong đó bao gồm các nước phát triển luôn đứng đầu thế giới về số lượng đơn PCT như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp...Việt Nam tham gia PCT từ 10/03/1993. Xem thêm: https://www.wipo.int/pct/en/pct_contracting_states.html

 

 

Bookmark and Share
Relatednews
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ
Nhật Bản bỏ thu phí 2 lần đối với nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid
Cambodia to Strictly Watch the Timely Submission of Affidavit of Use/Affidavit of Non-use for a Registered Trademark
Trung Quốc sẽ tiếp tục sửa Luật nhãn hiệu 2019 với trọng tâm chống “đăng ký nhãn hiệu có dụng ý xấu”
Căn cứ từ chối tuyệt đối cần tránh khi lựa chọn thương hiệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc
Campuchia siết chặt nghĩa vụ nộp bằng chứng sử dụng đối với nhãn hiệu đã đăng ký
Bross & Partners as a Contributor to the Chambers Trademarks and Copyright 2024 Global Practice Guide
Founding Partner Le Quang Vinh continously named in the 2023 A-List by Asia Business Law Journal

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.

         
Cửa thép vân gỗcua thep van go