Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
(PHẦN 4/4) HIỂU TOÀN DIỆN PHÁP LUẬT BẢN QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN CỦA VIỆT NAM DƯỚI DẠNG HỎI ĐÁP
(Ngày đăng: 2019-04-18)

 

Email: vinh@bross.vn

 

21. Việt Nam có quy định ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không? Nếu có thì bị đơn, bên bị cáo buộc xâm phạm cần đáp ứng điều kiện gì để có thể tự vệ thành công?

 

Có. Việc bào chữa chống lại các yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có thể được chấp nhận nếu bị đơn, người bị cáo buộc chứng minh được hành vi sử dụng, sao chép, trích dẫn tác phẩm có bản quyền rơi vào trường hợp sử dụng hợp lý (fair use), nghĩa là sử dụng không phải xin phép và cũng không phải trả tiền thù lao. Sử dụng hợp lý được quy định ở Điều 25 và Điều 32 Luật SHTT mang tên gọi là các trường hợp sử dụng tác phẩm, sử dụng quyền liên quan mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.

 

Theo điều 25, có 10 trường hợp ngoại lệ không bị xem là xâm phạm quyền tác giả gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý rằng các trường hợp quy định tại Điểm (a) và (đ) nêu trên sẽ không được áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình và chương trình máy tính.

 

Theo điều 32, có 4 trường hợp ngoại lệ được coi là sử dụng hợp pháp quyền liên quan:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;

b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;

c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;

d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.

 

Đừng vội nhầm tưởng rằng việc sử dụng tác phẩm, hoặc sử dụng quyền liên quan thuộc 1 trong các ngoại lệ trên ngay lập tức cho phép khẳng định rằng bạn không xâm phạm vì đó mới chỉ bước 1 của phép thử ba bước (theo điều 9(2) Công ước Berne) gồm: (1) trong vài trường hợp đặc biệt, với điều kiện (2) sự sao chép đó không phương hại đến việc khai thác bình thường tác phẩm và (3) không gây thiệt hại bất hợp lý đến quyền lợi hợp pháp của tác giả[1].

 

Do đó, bạn cần phải xem xét các Điều 25 và Điều 32, đặc biệt là khoản 2 của Điều 25, 32 chỉ rõ rằng các tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm hoặc các tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

 

22. Luật có quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc biện pháp dân sự không nhằm bảo vệ chủ thể quyền?

 

Có. Biện pháp khẩn cấp tạm thời, khởi kiện dân sự đều được quy định trong Luật SHTT và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được yêu cầu cùng thời điểm nộp đơn khởi kiện hoặc sau khi đơn khởi kiện đã được nộp. Vì mục đích của biện pháp khẩn cấp tạm thời là nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra thiệt hại mà không thể khắc phục cho chủ thể quyền hoặc ngăn chặn khả năng tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ xâm phạm do vậy luật cho phép tòa án không cần thiết phải hỏi hoặc lấy ý kiến của bị đơn, hoặc của bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

 

Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung hoặc quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng bao gồm cả nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó có thể là đối tượng của một trong số các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây:

a) Thu giữ;

b) Kê biên;

c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;

d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác có thể được áp dụng theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 

Trường hợp vụ việc được xét xử bởi tòa án, 5 biện pháp dân sự được đề cập dưới đây có thể được quyết định bởi tòa án để xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan:

(a) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

(b) Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

(c) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

(d) Buộc bồi thường thiệt hại.

(e) Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

 

23. Nguyên tắc xác định thiệt hại liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại?

 

Nguyên tắc chung để xác định thiệt hại và mức độ thiệt hại được thực hiện trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra, do đó, những tổn thất và thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

(a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;

(b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn.

 

Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

 

(a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

(b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

(c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

 

Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.

 

Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định ở trên, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

 

24. Chi phí khởi kiện, tham gia tranh tụng như thế nào? Mất bao nhiêu thời gian để xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự?

 

Chi phí thông thường để khởi kiện một vụ án xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm án phí, chi phí giám định, phí luật sư, tùy trường hợp có thể phát sinh thêm chi phí dịch thuật, công chứng hoặc thuê người phiên dịch. Cần lưu ý trường hợp xử lý vi phạm bằng các biện pháp hành chính, chi phí thông thường sẽ chỉ bao gồm phí luật sư, giám định mà không phải trả lệ phí nhà nước.

 

Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tuy nhiên, vì luật không quy định thời hạn áp dụng đối với một vụ kiện có yếu tố nước ngoài nên không rõ thời hạn xử lý một vụ án sở hữu trí tuệ là bao lâu. Trên thực tế tùy vào mức độ bận rộn của các tòa án khác nhau và tính chất phức tạp của các vụ việc, thường có thể mất từ 10 đến 12 tháng các bên mới nhận được bản án sơ thẩm.

 

25. Các bên có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hay không và nếu có thì cơ sở nào để có thể thực hiện quyền kháng cáo?

 

Có. Các đương sự của vụ án có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án. Trường hợp kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án của Toà án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là bảy ngày, kể từ ngày người kháng cáo nhận được quyết định.

 

Căn cứ vào các tình tiết của vụ án, trong trường hợp kháng cáo, người kháng cáo có thể chứng minh các căn cứ pháp lý và các sự kiện thực tế mà kháng cáo dựa vào để thuyết phục tòa án phúc thẩm tiến hành xét xử lại một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm mà đương sự cho rằng bản án đó không công bằng hoặc không đúng đắn.

 

26. Thời hiệu khởi kiện vụ án là bao lâu?

 

Theo điều 150(3) Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Vì điều 149(2) Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định rằng Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc dân sự do vậy bên bị cáo buộc xâm phạm (bị đơn) cần lưu ý nên yêu cầu tòa án áp dụng thời hiệu nếu việc áp dụng thời hiệu là có lợi cho bản thân, nghĩa là vụ án do nguyên đơn khởi kiện có thể bị tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết do hết thời hiệu (điều 217(1)(e) Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

 

Nhìn chung các vụ án liên quan quyền tác giả, quyền liên quan thường mang tính chất là trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng trong đó thường gắn với yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm gây ra cho chủ thể quyền vì vậy trong các trường hợp này thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ ngày nguyên đơn biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (điều 588 Bộ luật dân sự 2015). Trong khi đó nếu các vụ án này chỉ thuần túy liên quan đến bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản như quyền yêu cầu được nêu tên là tác giả tác phẩm, quyền ngăn chặn việc sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc hoặc bôi nhọ tác phẩm thì pháp luật không đặt ra vấn đề thời hiệu khởi kiện (khoản 1 điều 155 Bộ luật dân sự 2015)

 

27. Có thể yêu cầu xử lý hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không, căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự và các hình phạt có thể áp dụng là gì?

 

Có. Hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có thể bị xử lý hình sự theo điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể theo cấu thành cơ bản của tội phạm theo điều luật này thì một cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm nếu thỏa mãn các dấu hiệu khách quan sau:

  1. Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình, hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình; và
  2. Hành vi xâm phạm được thực hiện với lỗi cố ý; và
  3. Hành vi xâm phạm được thực hiện với quy mô thương mại, hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đến dưới 500 triệu

 

Trường hợp dấu hiệu khách quan của hành vi phạm tội tìm thấy bằng chứng cá nhân phạm đó gây thiệt hại cho chủ thể quyền từ 500 triệu trở lên, hoặc đã thu lợi bất chính trên 300 triệu, hoặc phạm tội 2 lần trở lên, hoặc phạm tội có tổ chức, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá trên 500 triệu từ  thì cá nhân bị áp dụng chế tài hình sự tăng nặng theo khoản 2 điều 225 với hình phạt tiền từ 300 triệu đến 1 tỷ hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm

 

Trường hợp cá nhân nêu trên bị xử lý hình sự không loại trừ khả năng chính pháp nhân mà đã chỉ đạo cá nhân đó phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Nói cách khác, lần đầu tiên pháp luật hình sự Việt Nam đưa vào chế tài hình sự áp dụng đối với pháp nhân (nhưng chỉ là pháp nhân thương mại). Theo đó, ngoài việc thỏa mãn các dấu hiệu khách quan tương tự như khoản 1 điều 225 nêu trên mà dẫn đến pháp nhân thương mại đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự (bị phạt tiền đến 1 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 6 tháng đến 2 năm) nếu cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh được pháp nhân thương mại đó cùng lúc thõa mãn 4 điều kiện sau:

a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 5 năm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

Hết.

 

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross

 

Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.

 

 

Bookmark and Share
Relatednews
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ
Nhật Bản bỏ thu phí 2 lần đối với nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid
Cambodia to Strictly Watch the Timely Submission of Affidavit of Use/Affidavit of Non-use for a Registered Trademark
Trung Quốc sẽ tiếp tục sửa Luật nhãn hiệu 2019 với trọng tâm chống “đăng ký nhãn hiệu có dụng ý xấu”
Căn cứ từ chối tuyệt đối cần tránh khi lựa chọn thương hiệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc
Campuchia siết chặt nghĩa vụ nộp bằng chứng sử dụng đối với nhãn hiệu đã đăng ký
Bross & Partners as a Contributor to the Chambers Trademarks and Copyright 2024 Global Practice Guide
Founding Partner Le Quang Vinh continously named in the 2023 A-List by Asia Business Law Journal
So sánh quy trình xét nghiệm nhãn hiệu ở Việt Nam và Trung Quốc

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.

         
Cửa thép vân gỗcua thep van go