[1] “Phép thử ba bước” hay còn gọi là “phép kiểm tra 3 bước” trong tiếng Anh hay gọi là “Three-Step Test” thực chất là cách gọi khác để diễn giải ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả được nêu tại điều 9(2) Công ước Berne
[3] Một điều rất đáng tiếc là rất nhiều bản dịch tiếng Việt của Điều 9(2) Công ước Berne đều mắc sai lầm nghiêm trọng ở chỗ đều dịch sai khi sử dụng liên từ “hoặc” (or) thay vì liên từ “và” (and) nối giữa điều kiện 2 (điều kiện 1 được nêu trước đó là “trong một số trường hợp đặc biệt”) - không xung đột với việc khai thác bình thường tác phẩm – “và” điều kiện 3 (chứ không phải “hoặc”) - và không gây tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả so với bản gốc Công ước Bern bằng tiếng Anh được trích dẫn dưới đây từ link của WIPO như đã nêu ở footnote 2 (bản dịch sai có thể tìm thấy ở: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/Cong-uoc-Berne-bao-ho-tac-pham-van-hoc-nghe-thuat-60106.aspx; trang 71 của cuốn “Các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập” thuộc Chương trình hợp tác đặc biệt Việt Nam – Thụy Sĩ về sở hữu trí tuệ, phát hành tháng 7/2002; hoặc thậm chí cũng bị dịch sai ngay tại bản dịch được đăng trên trang web của Cục bản quyền tác giả tại link: http://www.cov.gov.vn/cbq/index.php?option=com_content&view=article&id=129:-cong-c-berne-bo-h-cac-tac-phm-vn-hc-va-ngh-thut-co-hiu-lc-ti-vit-nam-t-ngay-26-thang-10-nm-2004&catid=45:cac-dieu-uoc-quoc-te&Itemid=82 )
Article 9 [Right of Reproduction: 1. Generally; 2. Possible exceptions; 3. Sound and visual recordings]
(1) Authors of literary and artistic works protected by this Convention shall have the exclusive right of authorizing the reproduction of these works, in any manner or form.
(2) It shall be a matter for legislation in the countries of the Union to permit the reproduction of such works in certain special cases, provided that such reproduction does not conflict with a normal exploitation of the work and does not unreasonably prejudice the legitimate interests of the author.
(3) Any sound or visual recording shall be considered as a reproduction for the purposes of this Convention.
[4] Khoản 5 điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 định nghĩa “bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào” theo đó căn cứ khoản 6 điều 28 Luật SHTT thì người nào không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả làm bản sao tác phẩm sẽ bị coi là đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền độc quyền sao chép của tác giả, chủ sở hữu quyền, trừ trường hợp hành vi của người này rơi phạm vi áp dụng của điểm a (tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân) và điểm đ (sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu) khoản 1 Điều 25 của Luật SHTT.
[5] Điều 13 TRIPs. Giới hạn và Ngoại lệ
Nước Thành viên phải xác định các giới hạn hoặc ngoại lệ đối với quyền độc quyền đối với một số trường hợp đặc biệt mà các trường hợp đó không được xung đột với việc khai thác bình thường tác phẩm và cũng không gây tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
[6] Điều 10 WCT. Giới hạn và ngoại lệ
(1) Các bên ký kết có thể, trong luật pháp quốc gia của họ, quy định về những giới hạn hoặc ngoại lệ đối với các quyền được cấp cho các tác giả của tác phẩm văn học và nghệ thuật theo Hiệp ước này trong một số trường hợp đặc biệt không được xung đột với việc khai thác bình thường tác phẩm và cũng không gây tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
(2) Các bên ký kết, khi áp dụng Công ước Berne, phải xác định các giới hạn hoặc ngoại lệ mọi những hạn chế hoặc ngoại lệ đối với các quyền được cấp đối với một số trường hợp đặc biệt không được xung đột với việc khai thác bình thường tác phẩm và cũng không gây tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
[7] Điều 16 WPPT. Giới hạn và ngoại lệ
-
Các bên ký kết có thể, trong luật pháp quốc gia của mình, quy định về cùng loại giới hạn và ngoại lệ liên quan đến việc bảo hộ người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm khi họ quy định, trong luật pháp quốc gia của họ, liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học.
-
Các bên ký kết phải xác định các giới hạn hoặc ngoại lệ đối với các quyền được quy định trong Hiệp ước này đối với một số trường hợp đặc biệt không được xung đột với việc khai thác bình thường tác phẩm và cũng không gây tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
[9] Điều 25 Luật SHTT. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
[10] Điều 32 Luật SHTT. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
[14] Điều 760. Bộ luật dân sự 1995. Giới hạn quyền tác giả
Cá nhân, tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã được công bố, phổ biến, nếu tác phẩm không bị cấm sao chụp và việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh và không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm không phải xin phép và không phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nhưng phải ghi hoặc nhắc tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm.
Điều 761. Bộ luật dân sự 1995.Các hình thức sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả thù lao
1- Việc sử dụng tác phẩm quy định tại Điều 760 của Bộ luật này bao gồm các hình thức sau đây:
a) Sao lại tác phẩm để sử dụng riêng;
b) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để viết báo, để dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để giảng dạy, kiểm tra kiến thức trong nhà trường;
đ) Sao lại tác phẩm để lưu trữ, dùng trong thư viện;
e) Dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam và ngược lại;
g) Biểu diễn các tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động ở nơi công cộng;
h) Ghi âm, ghi hình trực tiếp các buổi biểu diễn với tính chất đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
i) Chụp ảnh, truyền hình, giới thiệu hình ảnh của tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng trưng bày ở nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của các tác phẩm đó;
k) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi cho người mù.
2- Quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, phần mềm máy tính.