HÃY CẨN TRỌNG KHI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU (THƯƠNG HIỆU)
CÓ CẤU TẠO CHỈ GỒM CHỮ SỐ HOẶC CHỮ SỐ KẾT HỢP VỚI DẤU HIỆU CHỮ MÔ TẢ
Email to: vinh@bross.vn
Nhãn hiệu xin đăng ký chỉ gồm chữ số hoặc chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả thường bị từ chối
Mặc dù Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc nếu có đủ chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các chủ thể khác[1] nhưng cần lưu ý rằng trên thực tiễn dấu hiệu xin đăng ký chỉ gồm chữ số hoặc gồm chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả đặc tính của hàng hóa dịch vụ lại thường xuyên bị từ chối bảo hộ.
Ví dụ 1: Từ chối bảo hộ đối với nhãn hiệu xin đăng ký chỉ gồm tập hợp chữ số
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Lý do từ chối
|
Căn cứ pháp lý
|
Đơn 4-2014-05945
Nhóm 28: Bóng bàn, bóng hơi, máy tập thể dục,…
Nhóm 35: Dịch vụ quản trị kinh doanh, quảng cáo,…
|
Thông báo 7411/SHTT-NH2 ngày 10/03/2016 từ chối bảo hộ vì nhãn hiệu xin đăng ký là tập hợp các chữ số không có khả năng phân biệt
|
Điều 74.2.a Luật SHTT[2]
|
Ví dụ 2: Từ chối nhãn hiệu xin đăng ký gồm chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Lý do từ chối
|
Căn cứ pháp lý
|
Đơn 4-2015-03825
Nhóm 03: Mỹ phẩm, tinh dầu….
Nhóm 35: Dịch vụ quản trị kinh doanh, quảng cáo,…
|
Thông báo 33739/SHTT-NH2 ngày 19/9/2017 từ chối bảo hộ vì nhãn hiệu xin đăng ký là tổ hợp của 2 chữ số kết hợp với thành phần mô tả được trình bày bằng phông chữ thông thường, không có khả năng phân biệt
|
Điều 74.2.a và 74.2.c Luật SHTT[3]
|
Ví dụ 3: Từ chối nhãn hiệu xin đăng ký gồm chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả kèm theo yếu tố hình mô tả
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Lý do từ chối
|
Căn cứ pháp lý
|
Đăng ký quốc tế số 1215273
Nhóm 09: Nội dung kỹ thuật số có thể tải xuống như các tệp hình ảnh đồ họa, nhiếp ảnh,…
|
Thông báo 2014/33 NTD06 ngày 31/8/2015 từ chối bảo hộ vì nhãn hiệu xin đăng ký là tổ hợp các dấu hiệu mô tả, không có khả năng phân biệt
|
Điều 74.2.a và 74.2.c Luật SHTT
|
Ví dụ 4: Từ chối nhãn hiệu xin đăng ký gồm chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả kèm theo yếu tố hình hình học thông thường kể cả ở dạng 3 chiều
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Lý do từ chối
|
Căn cứ pháp lý
|
Đăng ký quốc tế số 1164409
Nhóm 09: Nội dung kỹ thuật số có thể tải xuống như các tệp hình ảnh đồ họa, nhiếp ảnh,…
|
Thông báo 2015/25 LMT03 ngày 27/7/2013 từ chối bảo hộ vì nhãn hiệu xin đăng ký là hình học đơn giản và là dấu hiệu, biểu tượng quy ước thông thường không có khả năng phân biệt
|
Điều 74.2.a và 74.2.b[4] Luật SHTT
|
Ví dụ 5: Từ chối nhãn hiệu xin đăng ký gồm chữ số kết hợp với dấu hiệu chữ mô tả kèm theo yếu tố hình mô tả
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Lý do từ chối
|
Căn cứ pháp lý
|
Đơn 4-2011-20626
Nhóm 37: Dịch vụ giám sát công trình xây dựng, thi công xây dựng,…
Nhóm 35: Dịch vụ quản trị kinh doanh, quảng cáo,…
|
Thông báo 33739/SHTT-NH2 ngày 19/9/2017 từ chối bảo hộ vì nhãn hiệu xin đăng ký là tổ hợp của 2 chữ số kết hợp với thành phần mô tả được trình bày bằng phông chữ thông thường, không có khả năng phân biệt
|
Điều 74.2.a và 74.2.c Luật SHTT
|
Ví dụ 6: Chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu xin đăng ký chỉ gồm tập hợp chữ số
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Ghi chú
|
Đăng ký quốc tế số 1067077
Nhóm 5: sữa dành cho trẻ em,…
Nhóm 29: Sữa, sữa chua,…
|
Việt Nam đồng ý bảo hộ. Công báo WIPO số 2012/15 Gaz ngày 03/05/2012
|
Ví dụ 7: Chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu xin đăng ký chỉ gồm tập hợp chữ số ngay cả khỉ tập hợp chữ số này mô tả phương thức phục vụ (24/7):
Nhãn hiệu xin đăng ký
|
Ghi chú
|
Đơn 4-2015-04637
Đăng ký số 294027
Nhóm 30: Cà phê, chè,…
Nhóm 32: Đồ uống tăng lực, nước giải khát có ga,…
|
Nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể. Không bảo hộ riêng “2”, “4”, “7”
|
Nhận xét và bình luận
Căn cứ thực tiễn từ chối hoặc bảo hộ nêu trên, chúng tôi có nhận xét và bình luận như sau:
-
Các nhãn hiệu xin đăng ký nêu ở ví dụ từ 1 đến 4 trên đây đều bị kết luận là không có khả năng tự phân biệt, tức là không có chức năng nhãn hiệu ngay từ đầu, hoặc ngụ ý là chúng không thỏa mãn Điều kiện 1 – khả năng tự phân biệt (như chúng tôi đã bình luận trong bài viết “2 tiêu chuẩn pháp lý bắt buộc và 6 yếu tố xác định khả năng gây nhầm lẫn hoặc không gây nhầm lẫn khi đăng ký nhãn hiệu hoặc thương hiệu ở Việt Nam”[5]).
-
Định nghĩa về nhãn hiệu ở điều 72 mà nói rằng dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số có thể đăng ký làm nhãn hiệu có vẻ như mâu thuẫn với quy định ở điều 74(2)(a) quy định chữ số, chữ cái mặc nhiên lại bị coi là không có khả năng phân biệt
-
Không có cơ hội có thể vượt qua từ chối đối với nhãn hiệu xin đăng ký nêu ở ví dụ từ 1-4, trừ khi người nộp đơn chứng minh được các nhãn hiệu đó đạt được chức năng nhãn hiệu trước ngày chúng được nộp đơn thông qua bằng chứng đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa là nhãn hiệu.
-
Tập hợp chữ số hoặc tổ hợp chữ số vẫn có thể được bảo hộ tổng thể với điều kiện các chữ số đó phải được trình bày một cách khác biệt, độc đáo hoặc cách điệu trong chừng mực mà có thể được xem là đủ tạo ấn tượng ghi nhớ cho người tiêu dùng nhờ chính cách thức trình bày khác biệt đó. Ví dụ 6 và 7 là 2 trường hợp được chấp nhận bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng bản thân tập hợp chữ số cấu thành nhãn hiệu[6]
-
Bross & Partners hỗ trợ giúp khách hàng tranh luận với Cục SHTT về khả năng tự phân biệt của nhãn hiệu xin đăng ký bị từ chối nêu ở Ví dụ 5, trong đó tập trung vào phân tích nguyên tắc đánh giá tổng thể[7] các dấu hiệu, tức là cần phải đánh giá sự kết hợp cả yếu tố hình (hình ngôi nhà, công trình xây dựng), yếu tố chữ (Construction), yếu tố số (105) được sắp xếp theo cách khác biệt cùng với màu sắc riêng biệt đủ làm nhãn hiệu này có chức năng nhãn hiệu. Kết quả là Cục SHTT chấp nhận lập luận của Bross & Partners và cấp đăng ký số 255848.
Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.
[1] Xem khoản 16 điều 4, điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ
[2] Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
[3] Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
[4] Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.
|