Thủ tục, trình tự, căn cứ pháp lý và chứng cứ không sử dụng
khi đề nghị chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu được bảo hộ ở Việt Nam
Email to: vinh@bross.vn
Giới thiệu chung
Quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu[1] không phải là vô biên mà nó có thể bị đình chỉ hoặc chấm dứt hiệu lực vì các lý do như chủ nhãn hiệu đó chết, giải thể, hoặc phá sản mà không có người thừa kế, hoặc tự tuyên bố từ bỏ quyền độc quyền, hoặc không nộp lệ phí gia hạn hiệu lực sau cứ mỗi 10 năm, hoặc thậm chí nó có thể bị chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của người thứ ba chứng minh rằng chủ nhãn hiệu không bán hàng hoặc không cung ứng dịch vụ mang nhãn hiệu đã đăng ký trong vòng 5 năm liên tục[2].
Bài viết dưới đây chỉ tập trung vào giới thiệu nhanh thủ tục pháp lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu tại Việt Nam theo yêu cầu của người thứ ba vì lý do không sử dụng.
Vì sao lại phải đi chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu của người khác?
Như chúng tôi đã cảnh báo là hiện tại hàng năm Cục Sở hữu trí tuệ từ chối bảo hộ toàn bộ hoặc từng phần khoảng 12.000 nhãn hiệu chiếm khoảng 30% tổng số trên 40.000 đơn đăng ký nhãn hiệu nộp mới ở Việt Nam[3] mà hầu hết từ chối bảo hộ là vì tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu có trước (nộp sớm hơn hoặc đã đăng ký). Do vậy, một trong những cách vượt qua từ chối bảo hộ nhãn hiệu hay được sử dụng là loại bỏ căn cứ từ chối bằng cách chấm dứt sự tồn tại của nhãn hiệu có trước thông qua thủ tục pháp lý gọi là thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu có trước vì lý do 5 năm liên tục không sử dụng.
Ai có tư cách nộp đơn đề nghị chấm dứt hiệu lực, căn cứ pháp lý và tài liệu yêu cầu?
Tương tự như thủ tục phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu[4], bất kỳ bên thứ ba[5] có quyền gửi đơn đề nghị chấm dứt hiệu lực đối với nhãn hiệu có trước tới Cục Sở hữu trí tuệ miễn là hồ sơ đáp ứng các điều kiện và chứa các tài liệu sau:
-
Nhãn hiệu đã đăng ký bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực phải đã đăng ký được ít nhất là 5 năm tính từ ngày nó được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
-
Bằng chứng điều tra thị trường chứng minh nhãn hiệu bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực không được sử dụng cho toàn bộ hoặc một phần danh mục sản phẩm, dịch vụ mà nó đã đăng ký
-
Căn cứ pháp lý cần khẳng định là điểm d khoản 1 điều 95 Luật sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực
-
Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp (như Bross & Partners chẳng hạn)
-
Lệ phí nhà nước 470.000VND đối với một giấy chứng nhận (mỗi giấy chứng nhận tiếp theo 300.000VND)
Thủ tục giải quyết đơn đề nghị chấm dứt hiệu lực
Trong vòng 1 tháng kể từ khi nhận được đề nghị chấm dứt hiệu lực, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phát hành thông báo (lần 1) gửi chủ sở hữu nhãn hiệu bị yêu cầu cầu chấm dứt hiệu lực thông báo có người thứ ba nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực và ấn định thời hạn trả lời (2 tháng đối với nhãn hiệu đăng ký quốc gia hoặc 3 tháng đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế) bởi chủ nhãn hiệu
Tùy từng vụ việc, Cục Sở hữu trí tuệ có thể lặp lại quy trình trên thêm 1 lần nữa đối với cả bên đề nghị chấm dứt hiệu và bên bị đề nghị chấm dứt hiệu lực với thời hạn ấn định tương tự. Chỉ trong các trường hợp phức tạp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan.
Trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn 2 tháng (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc gia) hoặc 3 tháng (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Madrid) mà bên bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực không có ý kiến trả lời, hoặc trong thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn 2 tháng (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc gia) hoặc 3 tháng (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Madrid) mà bên bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực có ý kiến trả lời không đồng ý yêu cầu chấm dứt hiệu lực thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấm dứt hiệu lực một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc ban hành Thông báo từ chối yêu cầu chấm dứt hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Như vậy, về mặt lý thuyết thì một vụ chấm dứt hiệu lực sẽ mất khoảng 7-10 tháng hoặc có thể kéo dài đến một năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào việc chủ nhãn hiệu có trả lời phản đối hay không, có nộp bằng chứng sử dụng bác bỏ hoặc tùy thuộc vào mức độ bận rộn của bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ.
Trường hợp không đồng ý với Quyết đinh của Cục Sở hữu trí tuệ thì có thể khiếu nại lần 2 lên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Nếu không đồng ý với Thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì có thể khiếu nại lần 1 lên Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
Quý doanh nghiệp quan tâm hơn có thể xem thêm vụ chấm dứt hiệu lực một phần đối với 2 nhãn hiệu hình con cá sấu của Lacoste (hình bên dưới) theo Quyết định 2534/QĐ-SHTT ngày 25/7/2016 của Cục Sở hữu trí tuệ do Bross & Partners đại diện pháp lý cho bên đề nghị chấm dứt hiệu lực[6]:
Nhãn hiệu bị
chấm dứt hiệu lực
|
Đăng ký
quốc tế
Ngày đăng ký
|
Chủ nhãn hiệu
|
Danh mục đăng ký ban đầu
|
Danh mục bị
đình chỉ hiệu lực theo Quyết định 2534
|
|
808033
06/05/2003
|
LACOSTE
23-25 rue de Provence
F-75009 PARIS, Pháp
|
44 nhóm
(từ nhóm 1-45
trừ nhóm 08)
|
|
|
437001
25/04/1978
|
42 nhóm
(từ nhóm 1-42)
|
Toàn bộ nhóm 32 và 33
|
Xem hình ảnh văn bản thông báo đình chỉ hiệu lực một phần đối với Việt Nam của Cục Sở hữu trí tuệ gửi WIPO liên quan đến đăng ký quốc tế số 437001
Bross & Partners có nhiều kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng điều tra thị trường, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực hoặc khiếu nại các từ chối có liên quan đến nhãn hiệu (thương hiệu) ở Việt Nam và nước ngoài. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.
[2] Điều 95. Luật Sở hữu trí tuệ. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
[5] Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.