Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
9 Mẹo hay giúp bạn đăng ký thành công nhãn hiệu (thương hiệu) ở Việt Nam
(Ngày đăng: 2019-03-26)

Email to: vinh@bross.vn; contact@bross.vn

 

Trong bối cảnh dữ liệu nhãn hiệu ở Việt Nam đã có thể lên tới gần nửa triệu bản ghi thì rõ ràng cơ hội đăng ký thành công nhãn hiệu/thương hiệu ở Việt Nam sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới (start-up) gia nhập thị trường. Theo một số nguồn tin không chính thức thì tỷ lệ nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ toàn bộ hoặc một phần có khuynh hướng tăng, có thể chiếm tới khoảng 30% trên tổng số khoảng trên 40.000 đơn nộp hàng năm, trong đó tỷ lệ đơn có xuất xứ từ hệ thống Madrid chiếm khoảng 20%[1].

 

Lý do từ chối bảo hộ nhãn hiệu/thương hiệu thì khá phong phú, có thể là bất kỳ căn cứ pháp lý nào đó thuộc điều 73 và 74 Luật sở hữu trí tuệ vốn khá dài và khó hình dung[2]. Nhưng tựu chung lại thì để được bảo hộ mọi nhãn hiệu xin đăng ký về cơ bản phải vượt qua phép thử hai bước hay còn gọi là tiêu chuẩn pháp lý gồm hai bước, cụ thể gồm:

 

  1. Nhãn hiệu xin đăng ký phải có khả năng tự phân biệt. Khả năng tự phân biệt của nhãn hiệu là tiêu chuẩn pháp lý bắt buộc thứ nhất nhằm đánh giá liệu nhãn hiệu xin đăng ký có được xem là có chức năng nhãn hiệu (chức năng phân biệt) hay không. Hiểu một cách đơn giản nhãn hiệu tra cứu đó sẽ bị xem là không có chức năng nhãn hiệu nếu nó là dấu hiệu mô tả công dụng, chức năng, thành phần, tính chất hoặc các thuộc tính khác của hàng hóa/dịch vụ; và
  2. Nhãn hiệu xin đăng ký phải không được xung đột với quyền của người khác. Kiểm tra xung đột nghĩa là đánh giá liệu tiêu chuẩn pháp lý thứ hai có thỏa mãn, tức là đi tìm khả năng gây nhầm lẫn (likelihood of confusion) giữa nhãn hiệu xin đăng ký với các nhãn hiệu có trước.

 

Với kinh nghiệm trên 10 năm cung cấp dịch vụ sở hữu trí tuệ cho khách hàng trên toàn thế giới, Bross & Partners xin được chia sẻ 9 mẹo hay giúp bạn có thể chọn và đăng ký thành công thương hiệu/nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ của bạn ở thị trường Việt Nam:

 

  1. Nộp đơn đăng ký sớm nhất có thể. Tốt nhất là nên nộp đơn sớm nhất có thể, ngay cả khi bạn chưa đi vào hoạt động kinh doanh. Việc chần chừ chờ cho đến khi sản phẩm của bạn được bán trên thị trường mới đi đăng ký nhãn hiệu có thể dẫn đến mất quyền đăng ký vì Việt Nam áp dụng quy tắc nộp đơn đầu tiên (first to file) giống như đăng ký tên miền. Một ví dụ điển hình có thể thấy rõ là nhãn hiệu X-Men của Marvel Characters, Inc không đăng ký cho mỹ phẩm, dầu gội đầu (nhóm 03) trong khi Công ty cổ phần sản xuất hàng gia dụng quốc tế (ICP) lại nộp đơn đăng ký nhãn hiệu X-Men cho cùng sản phẩm này, dẫn đến dù Marvel nỗ lực sử dụng nhiều căn cứ pháp lý khác như nhãn hiệu nổi tiếng, xâm phạm quyền tác giả (hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người khác) nhưng cuối cùng vẫn bị tòa án bác bỏ[3]

 

  1. Nên hạn chế đặt tên theo tên địa danh. Nên tra cứu xác định liệu thương hiệu được đặt có phải là tên địa danh (tên địa lý) hay không vì nhãn hiệu xin đăng ký thuần túy chỉ tên địa danh hoặc chứa yếu tố chính là tên địa danh thường rất hay bị từ chối vì lý do ở điều 73(5) Luật SHTT, cụ thể là dấu hiệu gây hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tình chất lừa dối người tiêu dùng về xuất xứ sản phẩm. Ví dụ: Hà Lan (hoặc Ha Lan), Tara là những nhãn hiệu bị từ chối vì là tên quốc gia khác, hoặc tên địa danh của lãnh thổ nước ngoài[4]

 

  1. Tránh đặt tên thương hiệu theo ngôn ngữ tượng hình hoặc phi Latin. Nên tránh đăng ký thương hiệu mà thuần túy gồm các ký tự khác với chữ Latin hoặc các ngôn ngữ ít phổ biến như tiêng Thái, Nhật, Trung, Hàn Quốc. Ví dụ: nhãn hiệu xin đăng ký ”科琼”dù được cung cấp bản phiên âm giải thích rằng chữ tiếng Hán đầu tiên có nghĩa là Science (khoa học) và chữ thứ 2 là “Fine Jade” (tạm dịch là Ngọc Bích tinh chế) thì vẫn bị từ chối bảo hộ theo điều 74(2)(a). Nếu không thể tránh việc phải đăng ký thương hiệu dạng này, bạn nên đưa thêm phiên âm của thương hiệu chữ tượng hình thành một phần cấu thành của thương hiệu rồi mới xin đăng ký

 

  1. Nhìn chung nên tránh đặt tên thương hiệu chỉ gồm 1 hoặc 2 chữ cái không đọc được như một từ. Khi bạn muốn chọn thương hiệu có cấu tạo bằng các chữ cái, cần đặc biệt chú ý là ít nhất phải có 3 chữ cái đứng gần nhau liên tục mới đủ điều kiện bảo hộ, trừ trường hợp nhãn hiệu có cấu tạo 2 chữ cái đã giành được chức năng nhãn hiệu do quá trình sử dụng liên tục (secondary meaning, hoặc acquisition of distinctiveness through use). Ví dụ: A, GS, T&T ở trạng thái chữ cái đơn giản đều được coi là không có chức năng nhãn hiệu.

 

  1. Không nên đặt tên thương hiệu mà đã được thị trường sử dụng nhiều. Tốt nhất là nên tránh đặt tên thương hiệu có cấu tạo từ những từ, cụm từ mà đã được sử dụng quá nhiều trên cùng một phân khúc thị trường vì một mặt nó rất khó được đăng ký và mặt khác nó cũng không tạo được ấn tượng riêng biệt cho khách hàng. Ví dụ: dữ liệu IPLIB và WIPO monitor cho thấy có đến gần 250 nhãn hiệu xin đăng ký có chứa yếu tố Star (nghĩa là ngôi sao) gắn liền với thực phẩm ở nhóm 30 ở Việt Nam.

 

  1. Chú ý đến hàm lượng gợi ý hoặc mô tả của thương hiệu với sản phẩm dịch vụ. Trường hợp thương hiệu dự định của bạn mang tính gợi ý hoặc mô tả đặc tính hàng hóa/dịch vụ quá cao mà vì một lý do nào đó bạn không muốn thay đổi hoặc hủy bỏ kế hoạch đăng ký nó (chẳng hạn như phù hợp với kế hoạch marketing của bạn), hãy kết hợp nó với một dấu hiệu hình có chức năng nhãn hiệu thành một nhãn hiệu hoặc thể hiện nó dưới dạng rút gọn, ví dụ cụm từ “Well Yogurt” mô tả sữa chua nhưng khi biến thành WELLYO thì nó lại được xem là có chức năng nhãn hiệu

 

  1. Nên cân nhắc kỹ việc đặt tên thương hiệu quá dài hoặc phức tạp. Bạn cũng không nên đặt tên thương hiệu quá dài hoặc khó đọc, khó phát âm vì người tiêu dùng Việt Nam hầu hết chỉ ghi nhớ được các nhãn hiệu tiếng Việt hoặc tiếng Latin có cấu tạo đơn giản dễ đọc. Ví dụ: thương hiệu thuốc điều trị bệnh thần kinh của Allergan có tên là Botox Botulum Toxin Type A Purifield Neurotoxin Complex dù được viết thành 3 dòng nhưng vẫn bị xem là quá dài, hoặc thương hiệu Schwarzkopf dùng cho mỹ phẩm bị xem là quá khó đọc.

 

  1. Thận trọng với tên thương hiệu có nghĩa tiêu cực hoặc mang bản chất mô tả hàng hóa ở ngôn ngữ khác tiếng Việt. Một thương hiệu mang tính mô tả trong ngôn ngữ nước ngoài ít phổ biến vẫn có thể được cấp vì thẩm định viên không tìm được căn cứ từ chối ở thời điểm xét nghiệm nhưng nó vẫn có thể bị hủy bỏ hiệu lực sau khi được bảo hộ Ví dụ: Cotto bị hủy bỏ hiệu lực một phần đối với thiết bị vệ sinh vì Cotto trong tiếng Ý có nghĩa là nung, gạch nung

 

  1. Đừng bỏ sót yêu cầu bảo hộ riêng đối với thương hiệu dưới dạng khẩu hiệu kinh doanh (slogan hoặc tagline). Khẩu hiệu kinh doanh vẫn có thể xứng đáng là một thương hiệu tốt miễn là nó không quá mô tả, hoặc có mối liên hệ càng ít càng tốt với đặc tính của hàng hóa/dịch vụ mà nó được sử dụng. Ví dụ:  Just Do It, Ngọn Lửa Của Niềm Tin (A Flame of Faith), Nâng niu bàn chân Việt là các khẩu hiệu kinh doanh có chức năng nhãn hiệu

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.

Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.

 


[1] Dữ liệu nhãn hiệu được nộp/đăng ký ở Việt Nam gồm cơ sở dữ liệu nhãn hiệu quốc gia (có thể truy cập từ http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php ) và cơ sở dữ liệu nhãn hiệu đăng ký quốc tế qua hệ thống Madird chỉ định hoặc mở rộng lãnh thổ vào Việt Nam (xem link: https://www.wipo.int/madrid/monitor/en/index.jsp ). Số lượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp trên cơ sở nộp dưới dạng đăng ký quốc gia được tích lũy tính đến thời điểm tháng 5/2017 là khoảng trên 280.000 và số lượng đăng ký quốc tế còn hiệu lực chỉ định hoặc mở rộng lãnh thổ vào Việt Nam là hơn 108.00.

[2] Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

 

Bookmark and Share
Relatednews
Thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền tác giả ở Việt Nam, UK, Mỹ, EU và Trung Quốc
Cấp quyền nhân vật (merchandising rights) và các khía cạnh pháp lý cần lưu ý cho bên cấp quyền và bên nhận quyền
So sánh Đăng bạ chính (Principal Register) và Đăng bạ phụ (Supplemental Register) khi đăng ký nhãn hiệu ở USPTO
10 Key Changes in Enforcing Patent, Design, Trademark Rights via Administravive Measure under Revised Decree 99/2013/NĐ-CP
Qatar tham gia Hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Thương hiệu giả mạo “Phở Thìn 13 Lò Đúc” bị hủy bỏ hiệu lực ở Hàn Quốc
10 thay đổi lớn về thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính theo Nghị định 99/2013/NĐ-CP sửa đổi
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.