Khái quát đặc điểm pháp lý của Sáng chế
-
Khái niệm: Sáng chế (invention) là giải pháp kỹ thuật thể hiện dưới dạng chất, quy trình hoặc sản phẩm đáp ứng 3 tiêu chuẩn: có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Ví dụ: thuốc phòng chống HIV, quy trình phòng trừ mối gây hại các công trình thủy lợi, điện thoại thông minh. Cần lưu ý rằng đối với loại giải pháp kỹ thuật mà bị xem là không có đủ tính sáng tạo - Giải pháp hữu ích, đôi khi còn gọi là Mẫu hữu ích (Utility Solution hoặc Utility Model) - pháp luật đặt ra tiêu chuẩn bảo hộ ở cấp độ thấp hơn so với sáng chế, theo đó nó vẫn có thể được bảo hộ dưới dạng Bằng độc quyền nhưng có thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với Sáng chế.
-
Đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa Sáng chế/Giải pháp hữu ích: phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp chữa bệnh, chương trình máy tính.
-
Cơ sở phát sinh quyền: phải nộp đơn đăng ký và được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích. Quyền độc quyền sử dụng và khai thác Bằng độc quyền này phát sinh kể từ ngày được cấp cho đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn đối với Sáng chế hoặc 10 năm đối với Giải pháp hữu ích. Chủ bằng sáng chế phải nộp phí duy trì hiệu lực hàng năm cho Sáng chế/Giải pháp hữu ích ngay sau khi được cấp
-
Yêu cầu cơ bản đối với đơn yêu cầu bảo hộ:
-
Bản mô tả sáng chế phải bộc lộ đầy đủ và hoàn toàn bản chất của Sáng chế/Giải pháp hữu ích (Specification)
-
Yêu cầu bảo hộ (Claims)
-
Hành vi xâm phạm quyền độc quyền Sáng chế/Giải pháp hữu ích: Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ Sáng chế/Giải pháp hữu ích; quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ Sáng chế/Giải pháp hữu ích; sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ Sáng chế/Giải pháp hữu ích.
Chú ý: Ngoại trừ đối với đơn Sáng chế/Giải pháp hữu ích theo Dạng 2 hoặc 3 dưới đây, đừng bao giờ bộc lộ Sáng chế/Giải pháp hữu ích của mình ở bất cứ đâu trên bất kỳ phương tiện nào đặc biệt là trên Internet trước ngày mà đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích được nộp cho Cục SHTT. Không tuân thủ điều này sẽ làm cho Sáng chế/Giải pháp hữu ích yêu cầu bảo hộ bị từ chối bảo hộ vì không đáp ứng tiêu chuẩn tính mới.
Nhận dạng và đánh giá khả năng đối tượng yêu cầu bảo hộ thuộc phạm vi của đối tượng loại trừ bảo hộ
Vì đối tượng bảo hộ của Sáng chế/Giải pháp hữu ích phải là giải pháp kỹ thuật do vậy điều đầu tiên cần phải đặc biệt lưu ý chính là khả năng đối tượng yêu cầu bảo hộ rơi vào phạm vi loại trừ bảo hộ sáng chế theo pháp luật Việt Nam. Khái niệm giải pháp kỹ thuật được hiểu là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật/phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật cụ thể. Ví dụ một trong các trường hợp sau không được coi là giải pháp kỹ thuật:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức kỹ thuật;
(iii) Các sản phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
Ngoài việc không rơi vào một trong các trường hợp bị xem không phải là giải pháp kỹ thuật ở đoạn trên, còn phải đặc biệt lưu ý 7 đối tượng sau (điều 59 Luật SHTT) không được bảo hộ với tư cách là Sáng chế/Giải pháp hữu ích:
(1) Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
(2) Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
(3) Cách thức thể hiện thông tin.
(4) Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
(5) Giống thực vật, giống động vật.
(6) Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.
(7) Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Nhận biết 3 dạng đơn yêu cầu bảo hộ Sáng chế
Cần đặc biệt lưu ý vì Việt Nam là thành viên của Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và Hiệp ước hợp tác sáng chế (Patent Cooperation Treaty năm 1970) hoặc đôi khi còn được gọi là Hệ thống PCT nên trên thực tế còn có 2 dạng đơn đăng ký Sáng chế khác thường được gọi là đơn Công ước Paris (convention application) và đơn PCT (PCT application) tương ứng. Cụ thể:
Dạng 1: Đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích được nộp bởi cá nhân/pháp nhân Việt Nam
-
Đơn này có đặc điểm chung ở chỗ ngày ưu tiên thường sẽ chính là ngày nộp đơn của đơn đăng ký
-
Việc chuẩn bị bản mô tả đối với dạng đơn này thường đòi hỏi sự phối hợp liên tục và lâu dài giữa luật sư và tác giả sáng chế để hoàn thiện bản mô tả tuân thủ các yêu cầu trên.
-
Cần xác định tư cách nộp đơn của tác giả khi nộp đơn để tránh tranh chấp về quyền nộp đơn đăng ký. Nếu tác giả là người tạo ra sáng chế nhưng quá trình nghiên cứu và tạo ra sáng chế lại được đầu tư tài chính bởi các tổ chức hoặc các viện nghiên cứu khác thì quyền đăng ký sáng chế (trở thành chủ sở hữu sáng chế về sau) thuộc về tổ chức hoặc viện nghiên cứu đó, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Dạng 2: Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được nộp bởi cá nhân/pháp nhân nước ngoài theo Công ước Paris
-
Đặc điểm chung của đơn dạng này là đơn thường đã được nộp bằng ngôn ngữ khác với tiếng Việt ở một quốc gia khác và người nộp đơn muốn nộp đơn tại Việt Nam. Do vậy, một mặt Quý Công ty cần phải lưu ý kiểm tra ngày nộp đơn/ngày ưu tiên của đơn nước ngoài xem liệu nó đã quá 12 tháng tính đến ngày dự kiến nộp đơn ở Việt Nam hay chưa. Trừ trường hợp người nộp đơn xin hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn nộp ở nước ngoài đó không quá 12 tháng tính đến ngày nộp đơn ở Việt Nam, cần đặc biệt lưu ý rằng đơn sáng chế đã nộp ở nước ngoài sẽ không thể nộp đơn ở Việt Nam vì tính mới của nó bị coi là đã bộc lộ ở nước ngoài.
-
Bản dịch tiếng Việt được yêu cầu ngay tại thời điểm nộp hồ sơ ở Việt Nam, vì vậy, Quý Công ty cần cung cấp bản mô tả Sáng chế/Giải pháp hữu ích đủ dài và trước thời hạn 12 tháng để chúng tôi có đủ thời gian chuẩn bị bản dịch trước hạn chót phải nộp đơn.
Dạng 3: Đơn đăng ký sáng chế được nộp qua hệ thống PCT
Theo quy định của Hệ thống PCT, để có cơ hội được bảo hộ sáng chế nộp dưới dạng đơn PCT ở Việt Nam mà người nộp đơn yêu cầu, cần đặc biệt lưu ý hạn chót 31 tháng tính từ ngày nộp đơn/ngày ưu tiên sớm nhất của đơn quốc tế. Theo đó không muộn hơn ngày cuối cùng của hạn chót 31 tháng kể trên, các hồ sơ sau phải được nộp cho Cục SHTT:
-
Tờ khai đăng ký sáng chế
-
Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
-
Bản dịch tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hệ thống PCT)
-
Chứng từ lệ phí theo quy định của Thông tư 263/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/11/2016
-
Giấy ủy quyền (bắt buộc) chỉ định một tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp ở Việt Nam (chẳng hạn như thông qua Bross & Partners)
Quy trình và thủ tục cơ bản trong việc xác lập quyền đối với Sáng chế/Giải pháp hữu ích
Nộp đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích
Hồ sơ đăng ký bảo hộ Sáng chế/Giải pháp hữu ích là tập hợp các tài liệu, thông tin mà người nộp đơn phải tuân thủ khi nộp cho Cục SHTT. Theo đó thông thường các tài liệu sau phải được nộp:
-
Tờ khai đăng ký sáng chế hoặc giải pháp hữu ích (theo mẫu của Cục SHTT)
-
Bản mô tả Sáng chế/Giải pháp hữu ích
-
Chứng từ lệ phí theo quy định của Thông tư 263/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/11/2016
-
Giấy ủy quyền nếu đơn được nộp thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp
-
Tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên (nếu có)
Chuẩn bị bản mô tả Sáng chế/Giải pháp hữu ích là công việc quan trọng nhất của việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế vì pháp luật yêu cầu sáng chế xin đăng ký phải được bộc lộ hoàn toàn và đầy đủ toàn bộ giải pháp kỹ thuật cũng như yêu cầu bảo hộ mà người nộp đơn mong muốn. Cấu trúc của bản mô tả gồm các phần bắt buộc: tên sáng chế, lĩnh vực sử dụng sáng chế, tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế, bản chất kỹ thuật của sáng chế, mô tả vắn tắt các hình vẽ, mô tả chi tiết sáng chế, ví dụ thực hiện sáng chế, hiệu quả có thể đạt được, yêu cầu bảo hộ, tóm tắt sáng chế. Cụ thể:
-
Tên Sáng chế/Giải pháp hữu ích: yêu cầu chỉ mô tả vắn tắt nhất tên gọi của đối tượng yêu cầu bảo hộ Sáng chế. Ví dụ: Quy trình sản xuất cao su (sáng chế dưới dạng quy trình), Hợp chất chống virus H5N1 (sáng chế dưới dạng chất), hoặc Cơ cấu nâng thủy lực dùng cho công nghiệp tàu thủy (sáng chế dưới dạng sản phẩm).
-
Lĩnh vực sử dụng Sáng chế/Giải pháp hữu ích: mục này yêu cầu phải chỉ rõ lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan.
-
Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng Sáng chế/Giải pháp hữu ích: trong phần này tác giả sáng chế phải trình bày vắn tắt các giải pháp kỹ thuật tác giả đã biết trước đó mà cùng giải quyết vấn đề kỹ thuật được tác giả nêu trong bản mô tả Sáng chế/Giải pháp hữu ích yêu cầu bảo hộ và đồng thời tác giả cũng phải chỉ ra được ưu điểm và nhược điểm của giải pháp kỹ thuật đã biết đó.
-
Bản chất kỹ thuật của Sáng chế/Giải pháp hữu ích: phần này yêu cầu tác giả sáng chế phải mô tả mục đích và cách thức để đạt được mục đích của giải pháp kỹ thuật mà tác giả đề xuất một cách ngắn gọn, cô đọng nhưng vẫn phải đảm bảo giúp thẩm định viên xác định được bản chất của Sáng chế/Giải pháp hữu ích.
-
Mô tả vắn tắt các hình vẽ: Nếu Sáng chế/Giải pháp hữu ích được phụ trợ bởi các hình vẽ minh họa nhằm mục đích làm rõ bản chất của sáng chế thì tác giả cũng phải mô tả một cách vắn tắt các hình vẽ đó. Ví dụ: Hình 1 là hình chiếu bằng của cơ cấu….; Hình 2 là hình vẽ mặt cắt theo đường A-A trên Hình 1.
-
Mô tả chi tiết Sáng chế/Giải pháp hữu ích: Đây là phần chính và cốt lõi nhất của bản mô tả Sáng chế/Giải pháp hữu ích có mục đích mô tả một cách chi tiết và đầy đủ bản chất của Sáng chế/Giải pháp hữu ích. Việc mô tả bản chất của Sáng chế/Giải pháp hữu ích ở phần này chủ yếu được yêu cầu mang tính chất kỹ thuật hơn là tính chất pháp lý, cụ thể là nó phải được mô tả tỉ mỉ, chi tiết, có tham chiếu đến các hình vẽ (nếu Sáng chế/Giải pháp hữu ích được bổ trợ bằng các hình vẽ minh họa), và đặc biệt là phải mô tả theo một các rõ ràng là làm thế nào để thực hiện được Sáng chế/Giải pháp hữu ích trên thực tế để sao cho người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật ấy có thể thực hiện hoặc áp dụng được Sáng chế/Giải pháp hữu ích.
Thông thường luật sáng chế các nước yêu cầu tác giả phải mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế nhằm thể hiện rõ mục đích và mong muốn của tác giả là muốn bảo hộ cho cái gì thuộc sáng chế của mình. Và tùy thuộc Sáng chế/Giải pháp hữu ích dưới dạng cơ cấu, quy trình hay sản phẩm mà yêu cầu mô tả chi tiết phương án thực hiện Sáng chế/Giải pháp hữu ích có thể được yêu cầu khác nhau. Ví dụ đối với Sáng chế/Giải pháp hữu ích dạng cơ cấu, nó phải được mô tả các đặc điểm về kết cấu (ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các ký hiệu chỉ dẫn nêu trên các hình vẽ minh họa. Các đặc điểm về kết cấu phải được mô tả tỉ mỉ, nghĩa là phải có đầy đủ các đặc điểm cấu tạo về mặt kỹ thuật của cơ cấu ở dạng hoàn chỉnh. Sau khi đã mô tả ở trạng thái tĩnh, cần phải mô tả cơ cấu đó ở trạng thái hoạt động bằng cách chỉ ra trình tự làm việc, thao tác và tính tương tác giữa các chi tiết hoặc cụm chi tiết cấu thành nên cơ cấu đó.
-
Ví dụ thực hiện sáng chế. Phần này thường được yêu cầu đối với sáng chế dạng quy trình hoặc sáng chế dạng chất để chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp và khả năng đạt được mục đích ban đầu của sáng chế trong đó nêu rõ các điều kiện kỹ thuật cụ thể như nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,…Ví dụ đối với các sáng chế dưới dạng chất (đặc biệt là dược phẩm), luật các nước thường yêu cầu ví dụ thực hiện sáng chế thường phải là ví dụ thực nghiệm nhằm chứng mình tác dụng của chất/hỗn hợp chất đó qua đó cho phép chứng minh khả năng áp dụng của sáng chế.
-
Hiệu quả có thể đạt được. Khác với luật ở nhiều nước nơi mà nhìn chung đều không quy định bắt buộc phải có phần này thì Việt Nam lại có yêu cầu mục này theo đó tác giả sáng chế phải trình bày một cách khách quan và rõ ràng hiệu quả vượt trội của Sáng chế/Giải pháp hữu ích so với các giải pháp tương tự đã biết. Về cơ bản, mục đích của phần này là để giúp thẩm định viên có thông tin đánh giá kết quả đạt được của sáng chế liệu có phải là “bước tiến bộ đáng kể” hay không trước khi kết luận liệu sáng chế có đáp ứng tiêu chuẩn tính sáng tạo hay không.
-
Yêu cầu bảo hộ. Phần này mang bản chất pháp lý nhiều hơn là kỹ thuật vì nó thực chất thể hiện tuyên bố của tác giả Sáng chế/Giải pháp hữu ích là muốn được độc quyền khai thác đối tượng nào ở Sáng chế/Giải pháp hữu ích vì thế yêu cầu bảo hộ luôn mang tính cách xác định phạm vi bảo hộ cho một Sáng chế/Giải pháp hữu ích. Yêu cầu bảo hộ thường được cấu trúc dưới dạng đánh số thứ tự và mỗi số thứ tự ứng với một điểm yêu cầu bảo hộ. Có 2 dạng điểm yêu cầu bảo hộ là điểm yêu cầu bảo hộ độc lập và điểm yêu cầu bảo hộ phụ thuộc. Điểm yêu cầu bảo hộ độc lập là một tập hợp các đặc điểm kỹ thuật đủ để xác định một đối tượng yêu cầu bảo hộ của sáng chế với những đối tượng đã biết. Trong khi đó điểm yêu cầu bảo hộ phụ thuộc là điểm viện dẫn đến bất kỳ một điểm yêu cầu bảo hộ khác nhằm mục đích bổ sung hoặc phát triển thêm đối tượng bảo hộ theo phương án cụ thể. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý tuy rằng dù yêu cầu bảo hộ mang tính pháp lý nhưng yêu cầu bảo hộ đó phải nhất quán với toàn bộ bản mô tả, đặc biệt là phần mô tả chi tiết sáng chế, và muốn được bảo hộ nó cũng phải đáp ứng các yêu cầu về tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp.
-
Tóm tắt sáng chế. Phần tóm tắt Sáng chế/Giải pháp hữu ích thường được sử dụng với mục đích để công bố trên các dữ liệu điện tử hoặc công báo bằng giấy, do vậy, nó được yêu cầu phải ngắn gọn, cô đọng, thường là không quá 150 từ và trình bày nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
Xét nghiệm hình thức
Cục SHTT sau khi tiếp nhận đơn đăng ký sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ đã nộp về mặt hình thức, cụ thể gồm một số vấn đề chính như sau:
-
Thông tin về tác giả, người nộp đơn, người đại diện nộp đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích
-
Xác định tư cách nộp đơn của người nộp đơn, tác giả sáng chế trong trường hợp Cục SHTT nghi ngờ thông tin đã khai bởi người nộp đơn
-
Liệu có thể khẳng định ngay rằng đối tượng nêu trong đơn thuộc đối tượng loại trừ bảo hộ theo Điều 59 Luật SHTT hay không
-
Đơn có đảm bảo tính thống nhất hay không, nghĩa là mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một đối tượng yêu cầu bảo hộ, trừ trường hợp một nhóm đối tượng có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
Cần lưu ý mặc dù thời hạn bắt đầu xét nghiệm hình thức là 1 tháng tính từ ngày nộp đơn song riêng đối với đơn sáng chế thuộc Dạng 3 mà vào pha quốc gia sớm, tức là trước ngày công bố đơn quốc tế thì Cục SHTT sẽ chỉ bắt đầu xét nghiệm hình thức đối với đơn đã nộp có ngày ưu tiên nằm trong tháng thứ 32 trở đi.
Nếu đơn đăng ký được coi là tuân thủ các quy định về hình thức nó sẽ được công nhận là hợp lệ về hình thức bằng một quyết định chấp nhận đơn hợp lệ của Cục SHTT.
Công bố đơn
Mọi đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích được coi là hợp lệ sẽ được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, khác biệt hẳn với quy tắc công bố sau 2 tháng kể từ ngày chấp nhận hợp lệ của các đối tượng sở hữu công nghiệp khác như Kiểu dáng công nghiệp và Nhãn hiệu, ngày công bố đơn Sáng chế/Giải pháp hữu ích có thể khác nhau tùy thuộc vào dạng đơn đã nộp, cụ thể:
-
Đơn đăng ký theo Dạng 1 hoặc 2 sẽ được công bố trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có yêu cầu xin hưởng ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn;
-
Đơn đăng ký theo Dạng 3, tức là đơn PCT, sẽ được công bố trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi nó đã vào pha quốc gia
-
Tùy trường hợp và với điều kiện được Cục SHTT chấp thuận, yêu cầu công bố sớm cũng có thể được chấp nhận trong vòng 2 tháng kể từ ngày Cục SHTT nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
Cần lưu ý kể từ thời điểm đơn Sáng chế/Giải pháp hữu ích được công bố cho đến trước thời điểm Cục SHTT ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sáng chế có thể là đối tượng của yêu cầu phản đối cấp bởi người thứ ba.
Xét nghiệm nội dung
Mục đích của thủ tục xét nghiệm nội dung ở giai đoạn này là để đánh giá, kết luận khả năng được bảo hộ của đối tượng yêu cầu trong đơn đăng ký sáng chế theo các điều kiện bảo hộ để xác định khối lượng/phạm vi bảo hộ tương ứng. Như trên đã trình bày, nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ là sáng chế thì nó sẽ xét nghiệm nội dung theo cả 3 tiêu chuẩn bảo hộ: tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp trong khi đối với yêu cầu cấp bằng độc quyền Giải pháp hữu ích thì tiêu chuẩn tính sáng tạo sẽ không được tiến hành đánh giá, tuy nhiên thẩm định viên sẽ vẫn phải thực hiện đánh giá liệu đối tượng nêu trong đơn đăng ký giải pháp hữu ích có bị coi là hiểu biết thông thường hay không ngay cả khi nó được coi là mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Khác với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác, đơn đăng ký sáng chế Cục SHTT chỉ được xét nghiệm nội dung khi và chỉ khi nhận được yêu cầu xét nghiệm nội dung trong thời hạn quy định bởi người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba. Theo quy định thì thời hạn yêu cầu xét nghiệm nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế là 42 tháng hoặc 36 tháng đối với đơn đăng ký giải pháp hữu ích kể từ ngày ưu tiên. Nếu không có yêu cầu xét nghiệm nội dung nào được nộp theo thời hạn trên thì đơn đăng ký sáng chế bị coi là rút bỏ.
Cục SHTT có nghĩa vụ thực hiện việc xét nghiệm nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu xét nghiệm nội dung trong vòng 18 tháng tính từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc tính từ ngày nhận được yêu cầu xét nghiệm nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
Cấp, đăng bạ, công bố và duy trì Bằng độc quyền Sáng chế/Giải pháp hữu ích
Nếu đơn đăng ký sáng chế được coi là đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ và yêu cầu người nộp đơn phải nộp phí cấp, đăng bạ, công bố và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất. Nếu văn bằng được cấp là bằng độc quyền Sáng chế thì nó sẽ có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn/ngày ưu tiên với điều kiện phí duy trì hiệu lực hàng năm được nộp trong vòng 6 tháng trước ngày phải nộp phí duy trì hiệu lực hàng năm tính từ ngày cấp. Đối với bằng độc quyền Giải pháp hữu ích thì thời hạn bảo hộ là 10 năm tính từ ngày nộp đơn/ngày ưu tiên và quy tắc duy trì hiệu lực cũng được áp dụng tương tự như bằng độc quyền sáng chế.
Tuy vậy cần lưu ý quy tắc thực tiễn đối với việc duy trì hiệu lực năm thứ 1, cụ thể tại thời điểm đưa ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, để thuận tiện hơn Cục SHTT thường yêu cầu chủ đơn phải trả phí duy trì hiệu lực luôn cho năm thứ nhất. Trên cơ sở nhận được phí duy trì hiệu lực năm đầu tiên, Cục SHTT sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ (quyết định này được lưu giữ nội bộ và không bao giờ được gửi cho chủ sở hữu) dẫn đến ngày ra quyết định (còn được gọi là ngày cấp) sẽ được ghi trên bằng độc quyền Sáng chế/Giải pháp hữu ích. Và sau đó, hạn nộp phí duy trì hiệu lực từ năm thứ 2 trở đi sẽ được xác định cố định là từ ngày cấp.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Được trợ giúp đắc lực bởi một nhóm các chuyên gia kỹ thuật, kỹ sư và dược sĩ có năng lực, Bross & Partners có đủ khả năng và kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn, xác lập quyền, chuẩn bị bản dịch tiếng Việt liên quan đến đơn đăng ký Sáng chế/Giải pháp hữu ích bao gồm cả đơn PCT thuộc nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau.
Trong trường hợp Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn; contact@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.