Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
(Phần 1/4) Tìm hiểu nhanh bức tranh toàn cảnh pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam dưới dạng hỏi đáp
(Ngày đăng: 2019-05-02)

Email: vinh@bross.vn

1. Các dạng quyền sở hữu trí tuệ nào đang được bảo hộ bởi pháp luật Việt Nam?

 

Nhìn chung, tất cả các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được nêu trong Hiệp định về các khía cạnh có liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs[1]) đều đã được nội luật hóa trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi năm 2009 (Luật SHTT). Theo đó, về cơ bản, các quyền sở hữu trí tuệ này có thể được sắp xếp thành 3 nhóm đối tượng:

 

(a) Quyền tác giả và quyền liên quan

Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả là quyền độc quyền khai thác, sử dụng tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học theo Công ước Berne được quy định thành 12 loại hình tác phẩm trong Luật SHTT và tác phẩm phái sinh.

Đối tượng bảo hộ của quyền liên quan (quyền kề cận) là quyền độc quyền sử dụng, khai thác buổi biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, chương trình mang tín hiệu vệ tinh được mã hóa.

 

(b) Quyền sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp (mạch tích hợp bán dẫn), bí mật thương mại (bí mật kinh doanh), nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh

 

(c) Quyền đối với giống cây trồng mới, vật liệu nhân giống, vật liệu thu hoạch.

 

2. Thời hạn bảo hộ của mỗi loại quyền sở hữu trí tuệ là bao lâu?

 

Các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm ẩn danh có thời hạn bảo hộ bảy mươi năm kể từ ngày công bố đầu tiên, trong khi đó, các tác phẩm chưa được liệt kê bên trên, có thời hạn bảo hộ là suốt đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời

 

Quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất (bản ghi âm, ghi hình) được bảo hộ 50 năm tính từ năm chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình đó được định hình, hoặc tính từ ngay năm công bố, hoặc tính từ ngay sau năm phát sóng.

 

Bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích (còn gọi là mẫu hữu ích) có thời hạn bảo hộ 20 năm và 10 năm tương ứng. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn hoặc 15 năm kể từ ngày nó tạo ra, tùy theo ngày nào sớm hơn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm, được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần 5 năm. Không áp dụng quy định về thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh chừng nào các điều kiện bảo hộ các đối tượng này vẫn còn được thỏa mãn.

 

Giấy chứng nhận bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực từ ngày được cấp cho đến khi hết thời hạn hai mươi lăm (25) năm đối với giống cây gỗ và dây leo, hoặc hai mươi (20) năm đối với giống cây trồng khác

 

3. Ai là chủ sở hữu đầu tiên của mỗi loại quyền sở hữu trí tuệ nêu trên? Có sự phân biệt nào giữa tài sản sở hữu trí tuệ được tạo ra theo hợp đồng lao động và theo hợp đồng thầu khoán không?

 

Đối với bằng độc quyền sáng chế, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bằng bảo hộ giống cây trồng: chủ sở hữu đầu tiên là cá nhân hoặc tổ chức được ghi nhận trong đăng bạ quốc gia với tư cách là chủ bằng độc quyền hoặc chủ giấy chứng nhận.

 

Đối với chỉ dẫn địa lý: Nhà nước là chủ sở hữu trong khi các nhà sản xuất hoặc hiệp hội các nhà sản xuất là chủ thể được ủy quyền sử dụng hoặc khai thác các chỉ dẫn địa lý đó trong thương mại

 

Đối với quyền tác giả, tác giả được coi là chủ sở hữu đầu tiên của quyền tác giả đối với tác phẩm. Tuy nhiên cần lưu ý, trường hợp tác phẩm được hình thành trên trên quan hệ hợp đồng lao động (hay còn được gọi là tác phẩm công vụ) hoặc trên cơ sở hợp đồng giao việc, thầu khoán thì tổ chức/cá nhân là người sử dụng lao động, hoặc tổ chức/cá nhân là bên ký hợp đồng giao việc/thầu khoán sẽ là chủ sở hữu các quyền tài sản (quyền kinh tế) của quyền tác giả cộng với một quyền nhân thân (quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm), trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

 

4. Các dạng quyền sở hữu trí tuệ nào phải đăng ký mới có thể thực thi được?

 

Sáng chế, giải pháp hữu ich, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng

 

5. Ai có tư cách nộp đơn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ? Mô tả vắn tắt quy trình đăng ký?

 

Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí mạch tích hợp, người có quyền đăng ký là cá nhân (tác giả) - người mà đã tự mình lao động và tạo ra sản phẩm trí tuệ bằng chi phí của chính mình. Trường hợp sản phẩm trí tuệ được tạo ra trên cơ sở được đóng góp tài chính, cơ sở vật chất bởi các tổ chức, cá nhân khác dù dưới dạng hợp đồng lao động hay hợp giao giao khoán thì cá nhân, tổ chức đã cung cấp tài chính hoặc cơ sở vật chất đã nêu có tư cách nộp đơn đăng ký, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

 

Đối với nhãn hiệu thông thường[2]: chủ thể nào là nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ sẽ có quyền đăng ký cho nhãn hiệu cho sản phẩm mà họ sản xuất hoặc dịch vụ mà họ cung ứng. Chủ thể không sản xuất hoặc không cung ứng dịch vụ chỉ có quyền đăng ký nhãn hiệu khi và chỉ khi nhà sản xuất hoặc bên cung ứng dịch vụ không phản đối việc đăng ký hoặc sử dụng nhãn hiệu đó.

 

Đối với các nhãn hiệu đặc biệt như nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý: các tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp của các tổ chức, hoặc cá nhân những người đang kinh danh tại địa điểm đó có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận

 

Quy trình đăng ký: Nộp đơn  xét nghiệm hình thức (1 tháng, 15 ngày đối với giống cây trồng)  công bố đơn để bên thứ 3 có thể phản đối (3 tháng đối với giống cây trồng, từ 6-18 tháng đối với chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và sáng chế, tính từ thời điểm công bố cho đến khi Văn phòng bảo hộ giống cây trồng thuộc Bộ NNPTNN (PVPO) hoặc Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT) tương ứng ban hành quyết định bảo hộ)  thẩm định nội dung (không yêu cầu đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp) trong vòng từ 6 đến 18 tháng tính từ ngày công bố/ngày ưu yêu cầu xét nghiệm nội dung đối với sáng chế/giải pháp hữu ích  thông báo cấp bảo hộ và nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ.

 

6. Trên thực tế mất bao lâu để được cấp văn bằng bảo hộ cho các dạng quyền sở hữu trí tuệ?

 

Sáng chế, giải pháp hữu ích: khoảng 3 năm (tùy mức độ bận rộn và tình trạng tồn đọng hồ sơ tại Cục SHTT có thể bị trì hoãn thêm 8-12 tháng)

Kiểu dáng công nghiệp: 11 tháng

Thiết kế bố trí mạch tích hợp: 6-7 tháng

Nhãn hiệu: 18-24 tháng

Chỉ dẫn địa lý: 9-10 tháng

Giống cây trồng: 7-8 tháng

 

7. Bên thứ ba có quyền có ý kiến trong quá trình đăng ký hay không?

 

Bên thứ ba bất kỳ đều có quyền có ý kiến về việc cấp hoặc không cấp bảo hộ ngay sau khi các đối tượng sở hữu trí tuệ nêu trên được đăng trên công báo sở hữu công nghiệp cho đến trước thời điểm Cục SHTT hoặc PVPO ban hành quyết định cấp bảo hộ, ngoại trừ đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp, quyền có ý kiến hoặc phản đối chỉ có thể nộp trong vòng 3 tháng.

 

8. Người nộp đơn có thể được phép làm gì sau khi đơn đăng ký bị từ chối?

 

Trường hợp đơn đăng ký bị từ chối về hình thức, chẳng hạn như đối tượng yêu cầu bảo hộ rơi vào trường hợp đối tượng loại trừ bảo hộ hoặc các vấn đề thiếu sót khác, Cục SHTT hoặc PVPO sẽ ban hành thông báo thiếu sót về hình thức và cho phép người nộp đơn cơ hội trả lời, giải trinh, bổ sung trong vòng 2 tháng (1 tháng đối với đơn đăng ký giống cây trồng). Trường hợp không có văn bản trả lời đúng hạn hoặc có trả lời nhưng không thỏa đáng thì quyết định từ chối hợp lệ sẽ được ban hành

 

Tương tự như vậy, ở giai đoạn thẩm đinh nội dung, nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT hoặc PVPO sẽ ban hành thông báo từ chối tạm thời và cho phép người nộp đơn khiếu nại, trả lời, hoặc bổ sung, sữa chữa đơn trong vòng 3 tháng. Nếu không có trả lời hoặc trả lời không thỏa đáng thì quyết định từ chối chinh thức sẽ được ban hành.

 

Nếu người nộp đơn không đồng ý với các quyết định từ chối trên thì có thể khiếu nại đến Cục trưởng Cục SHTT hoặc PVPO trong vòng 90 ngày. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại được ban hành bởi Cục SHTT hoặc Cục trưởng Cục trồng trọt (cơ quan quản lý PVPO) vẫn không làm hài lòng người nộp đơn thì người này có quyết khiếu nại lên cấp lên Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ hoặc Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoặc nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính

 

9. Lệ phí nhà nước đối với nộp đơn và gia hạn các quyền sở hữu trí tuệ?

 

Đối với bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích: nộp đơn cho đến khi cấp gồm cả phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất (tối thiểu) là 2,310,000VND (~105USD)

 

Lệ phí duy trì hiệu lực đối với sáng chế/giải pháp hữu ích như sau:

Duy trì hiệu lực cho mỗi năm và mỗi điểm yêu cầu bảo hộ độc lập

VND

USD

Năm thứ 2

300,000

14.00

Năm thứ 3 và 4

500,000

22.70

Năm thứ 5 và 6

800,000

36.40

Năm thứ 7 và 8

1,200,000

54.50

Năm thứ 9 và 10

1,800,000

82.00

Năm thứ 11 đến 13

2,500,000

114.00

Năm thứ 14 đến 16

3,300,000

150.00

Năm thứ 17 đến 20

4,200,000

190.00

 

Đối với bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp

Từ nộp đơn đến cấp: 1,690,000VND (~77USD)

Gia hạn hiệu lực: 700,000VND (~32USD) cho mỗi lần gia hạn 5 năm (tối đa gia hạn 2 lần, mỗi lần 5 năm)

Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp

Từ nộp đơn đến cấp: 690,000VND (~31USD)

Gia hạn hiệu lực: không yêu cầu

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Từ nộp đơn đến cấp: 1,380,000VND (~65USD)

Gia hạn hiệu lực: 1,200,000VND (~55USD)

Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý

Từ nộp đơn đến cấp: 1,890,000VND (~86USD)

Gia hạn hiệu lực: không yêu cầu

Bằng bảo hộ giống cây trồng:

Từ nộp đơn đến cấp (không tính chi phí khảo nghiệm kỹ thuật DUS): 2,450,000VND (~111USD)

Duy trì: xem bảng sau

 

 

Lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng

 

 

 

 

 

VND

USD

Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3/mỗi năm/một giống

3,000,000

136

Từ năm 4 đến năm thứ 6/mỗi năm/một giống

5,000,000

227

Từ năm 7 đến năm thứ 9/mỗi năm/một giống

7,000,000

318

Từ năm 10 đến năm thứ 15/mỗi năm/một giống

10,000,000

454

Từ năm thứ 16 cho đến thời hạn bảo hộ được ghi trong văn bằng bảo hộ/mỗi năm/mỗi giống

20,000,000

909

 

Còn nữa….

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross

 

Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.

 



[2] Nhãn hiệu thông thường ở đây được chúng tôi ngụ ý là nó khác với 2 loại nhãn hiệu đặc biệt khác gồm nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu

 

Bookmark and Share
Relatednews
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ
Nhật Bản bỏ thu phí 2 lần đối với nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid
Cambodia to Strictly Watch the Timely Submission of Affidavit of Use/Affidavit of Non-use for a Registered Trademark
Trung Quốc sẽ tiếp tục sửa Luật nhãn hiệu 2019 với trọng tâm chống “đăng ký nhãn hiệu có dụng ý xấu”
Căn cứ từ chối tuyệt đối cần tránh khi lựa chọn thương hiệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc
Campuchia siết chặt nghĩa vụ nộp bằng chứng sử dụng đối với nhãn hiệu đã đăng ký
Bross & Partners as a Contributor to the Chambers Trademarks and Copyright 2024 Global Practice Guide
Founding Partner Le Quang Vinh continously named in the 2023 A-List by Asia Business Law Journal

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.

         
Cửa thép vân gỗcua thep van go