Email: vinh@bross.vn
Nhãn hiệu tập thể
Chức năng phân biệt, chỉ dẫn nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ chính là đặc trưng chủ yếu thể hiện bản chất của nhãn hiệu (trên thương trường người ta hay gọi là thương hiệu). Nhưng nếu chức năng này thu hẹp lại, nghĩa là nếu nhãn hiệu đó được dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên thuộc tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của thành viên không thuộc tổ chức đó thì người ta gọi nhãn hiệu này là nhãn hiệu tập thể (collective trademark). Dưới đây là ví dụ minh họa 3 nhãn hiệu tập thể (của Việt Nam và nước ngoài) đang được bảo hộ ở Việt Nam:
Nhãn hiệu tập thể
|
Số đăng ký/
Ngày đăng ký
|
Chủ sở hữu nhãn hiệu
|
Sản phẩm
được bảo hộ
|
Nishio Matcha
|
283985
03/07/2017
|
Nishio Cha Kyodo Kumiai (Tea Cooperative Association of Nishio)
Shimoyashiki 2-3, Kamimachi, Nishio-shi, Aichi 445-0894, Japan
|
Nhóm 30: Trà, bột trà xanh
|
|
221701
25/03/2014
|
Hội Nông dân huyện Lộc Ninh
Thị trấn Lộc Ninh, Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
|
Nhóm 30: Hạt tiêu
|
|
209843
07/08/2013
|
Hội Nông dân thị xã Thuận An
Đường Hoàng Hoa Thám, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
|
Nhóm 31: Quả măng cụt tươi
|
Khác với nhãn hiệu thông thường (ordinary trademark), nhãn hiệu tập thể, một biến thể của nhãn hiệu thường, có thể nhận biết được thông qua 5 đặc điểm:
-
Về bản chất, nhãn hiệu tập thể có chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của một tập thể này với những người khác không thuộc tập thể đó
-
Về tư cách nộp đơn đăng ký, chỉ có tổ chức tập thể tồn tại dưới dạng như hội, hiệp hội, hợp tác xã mà trong tổ chức tập thể đó có từ 2 thành viên trở lên mới có tư cách nộp đơn đăng ký
-
Về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể trong thương mại, nhãn hiệu tập thể được sử dụng bởi các thành viên nằm trong tổ chức tập thể đó, và trong một số trường hợp (chẳng hạn như vì mục đích giới thiệu hoặc quảng bá cho sản phẩm của các thành viên thuộc tố chức tập thể) cũng có thể được sử dụng nhân danh chính tổ chức tập thể đó
-
Chỉ có tổ chức tập thể được ghi tên là chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể mới là chủ sở hữu của nhãn hiệu tập thể đã đăng ký. Các thành viên của thuộc tổ chức tập thể (chủ sở hữu) chỉ là thành viên được sử dụng chung nhãn hiệu tập thể chứ không phải là đồng sở hữu của nhãn hiệu tập thể
-
Nguyên tắc quản lý, sử dụng, công nhận, kết nạp thành viên hoặc tước bỏ tư cách thành viên liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể được quy định trong Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
Những thay đổi pháp lý liên quan đến yêu cầu về hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể
Nhìn chung thông tin pháp lý về nhãn hiệu tập thể nằm trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam là khá chung chung, ngoài định nghĩa xác định bản chất pháp lý của nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó[1].
Để hiểu về điều kiện bảo hộ, cách thức lập hồ sơ và các thay đổi pháp lý quan trọng liên quan đến nhãn hiệu tập thể, Quý Doanh nghiệp cần lưu ý đến nguyên tắc đầu tiên và rất quan trọng nằm ở khoản 4 điều 19 Nghị định 103/2006/NĐ-CP được sửa đổi theo Nghị định 122/2010/NĐ-CP (gọi tắt là “Nghị định 106/2006 sửa đổi”) là nhãn hiệu tập thể[2] có cấu thành, hoặc có nguồn gốc từ địa danh thì khi nộp đơn đăng ký bắt buộc phải có văn bản bản chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hướng dẫn cụ thể nhất về nhãn hiệu tập thể được quy định ở Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 22/9/2006 được sửa đổi 4 lần trong đó lần sửa đổi gần nhất là theo Thông tư 06/2016/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là “Thông tư 01/2007 sửa đổi”)
Ngoài hồ sơ tối thiểu bắt buộc phải có khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông thường như mẫu nhãn hiệu, tờ khai, lệ phí,…, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể bắt buộc phải có thêm 5 loại tài liệu sau:
-
Tài liệu chứng minh tư cách nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể gồm Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể.
-
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
-
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù
-
Bản đồ khu vực địa lý chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương
-
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập thể.
Về tài liệu chứng minh tư cách nộp đơn, chỉ có tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có từ 2 thành viên trở lên mới có tư cách nộp đơn đăng ký và tổ chức tập thể này có thể thuộc một trong các dạng sau: liên minh hợp tác xã, hợp tác xã, nhóm công ty thành lập theo Luật doanh nghiệp, hội hoặc hiệp hội
Về Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, cần đặc biệt chú ý 7 nội dung sau:
-
Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu tập thể, chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể;
-
Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu tập thể cấp phép sử dụng nhãn hiệu tập thể và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể;
-
Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu tập thể (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu tập thể, nộp phí quản lý nhãn hiệu tập thể);
-
Quyền của người đăng ký nhãn hiệu tập thể (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, thu phí quản lý nhãn hiệu tập thể, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể);
-
Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu tập thể và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể;
-
Cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến việc khai thác, sử dụng tập thể.
-
Danh sách thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Nhìn chung đa phần nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu chứa tên địa danh hoặc chỉ nguồn gốc địa lý ví dụ như Chè Thái Nguyên (tên địa danh cấp tỉnh), Nishio Tea (tên địa danh cấp huyện - Nishio là tên thành phố Nishio thuộc tỉnh Aichi, Nhật Bản), Măng Cụt Lái Thiêu (tên địa danh cấp phường), Rắn Lệ Mật (tên địa danh cấp làng thuộc phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội). Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý tiêu chuẩn xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý nhằm mục đích phân biệt ranh giới pháp lý giữa nhãn hiệu thông thường (ordinary trademark) và nhãn hiệu tập thể (collective trademark). Bởi vì nếu một địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý mà xin đăng ký dưới dạng nhãn hiệu thông thường thì nó bị từ chối theo điều 74(2)(đ) Luật SHTT[3]. Các tiêu chuẩn xác định này gồm:
-
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương đó).
-
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm thường là địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa phương (hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ, cờ, huy hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương...), hoặc cũng có thể là bất kỳ dấu hiệu nào khác.
-
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành hay tên gọi trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực địa lý (xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
Tuy nhiên, cần lưu ý địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm, ví dụ: (a) nó đã được sử dụng với chức năng nhãn hiệu thông thường và được thừa nhận rộng rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc thương mại (khả năng phân biệt) và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ: bia Hà Nội, bia Sài Gòn; hoặc (b) địa phương tương ứng không thể là nơi sản phẩm được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc Cực...Trong những trường hợp này, Quý doanh nghiệp không cần phải nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể mà chỉ nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông thường nhưng cần lưu ý nhãn hiệu thông thường này thường chỉ có thể được cấp bảo hộ nếu nó là tên địa danh nhỏ hơn cấp huyện, nếu không nó thường sẽ bị từ chối vì lý do chỉ dẫn sai lệch, lừa dối về nguồn gốc hoặc mô tả địa điểm sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo điều 73(5) hoặc 74(2)(c) Luật SHTT[4]
Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ tại tòa án hoặc cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến tên thương mại, nhãn hiệu, quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và tên miền quốc tế và tên miền quốc gia.
[1] Xem khoản 17 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
[2] Nhìn chung đa phần nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu chứa tên địa danh hoặc chỉ nguồn gốc địa lý ví dụ như Chè Thái Nguyên (tên địa danh cấp tỉnh), Nishio Tea (tên địa danh cấp huyện - Nishio là tên thành phố Nishio thuộc tỉnh Aichi, Nhật Bản), Măng Cụt Lái Thiêu (tên địa danh cấp phường), Rắn Lệ Mật (tên địa danh cấp làng thuộc phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội)
[3] Điều 74 Luật SHTT
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này.
[4] Điều 73 Luật SHTT
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Điều 74 Luật SHTT
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
|