Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
Quy trình giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo Thông tư 02/2019 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
(Ngày đăng: 2019-12-13)

Quy trình giám định quyền tác giả, quyền liên quan

 theo Thông tư 02/2019 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

Email: vinh@bross.vn

 

Sự ra đời của Thông tư 02/2019/TT-BVHTTDL gắn liền với ban hành quy trình giám định quyền tác giả, quyền liên quan

 

Có lẽ do tính phức tạp và đa dạng có riêng ở lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan mà hoạt động giám định vẫn chưa thể bắt đầu chừng nào chưa có Thông tư hướng dẫn về quy trình giám định.

 

Vì thế, ngày 5/7/2019 (sau hơn 3 năm kể từ ngày thành lập Trung tâm giám định quyền tác giả[1]), Thông tư 02/2019/BVHTTDL được ban hành hy vọng sẽ góp phần tích cực giải quyết nút thắt[2] lâu nay là vấn đề nguồn chứng cứ hợp lệ (chỉ có kết luận giám định – chứ không phải là ý kiến chuyên môn – được ban hành bởi chủ thể có chức năng giám định được nhà nước thừa nhận mới được coi là nguồn chứng cứ hợp pháp theo điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015[3]) trợ giúp cho thẩm phán giải quyết các tranh chấp quyền tác giả, quyền liên quan đặc biệt là tại hệ thống tòa án.

 

Giám định quyền tác giả, quyền liên quan là một dạng của giám định tư pháp

 

Giám định quyền tác giả, quyền liên quan là một dạng của giám định tư pháp theo đó người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám

 

Chủ thể thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan gồm: (a) giám định viên tư pháp, (b) người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa thuộc chuyên ngành phù hợp đã được bổ nhiệm, công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, và (c) tổ chức giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan (gồm 4 tổ chức: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có hoạt động chuyên môn phù hợp đã được công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp

 

Quy trình bốn bước khi thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan

 

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu hoặc trưng cầu giám định: chủ thể thực hiện giám định tư pháp tiếp nhận trưng cầu hoặc yêu cầu kèm theo đối tượng giám định cùng tài liệu, mẫu vật có liên quan. Việc giao nhận các hồ sơ tài liệu này được yêu cầu thực hiện theo Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

Bước 2: Chuẩn bị thực hiện giám định. Chủ thể thực hiện giám định tư pháp phải nghiên cứu yêu cầu, trưng cầu và quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và có quyền yêu cầu bên yêu cầu, trưng cầu giám định cung cấp, bổ sung làm rõ thông tin. Chủ thể thực hiện giám định cũng có thể tự mình tiến hành thủ tục lấy mẫu giám định (vật chứa yếu tố nghi ngờ xâm phạm hoặc đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ trong đó việc cung cấp mẫu giám định phải được lập biên bản và lưu hồ sơ. Chủ thể thực hiện giám định tư pháp dưới dạng tổ chức giám định giám định căn cứ hồ sơ yêu cầu, trưng cầu để chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp, và tự mình quyết định hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể (ít nhất 3 người trở lên) tùy tính chất phức tạp của vụ việc

 

Bước 3: Thực hiện giám định. Chủ thể thực hiện giám định xem xét đối tượng giám định và sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định, cụ thể: (i) xác định đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan; (ii) xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; (iii) xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan cũng như xác định giá trị thiệt hại; (iv) các vấn đề khác về quyền tác giả, quyền liên quan

 

Bước 4: Ban hành và bàn giao kết luận giám định. Căn cứ công việc tiến hành ở 3 bước trên chủ thể thực hiện giám định đưa ra kết luận giám định về vấn đề được yêu cầu hoặc trưng cầu.

 

Bross & Partners có kinh nghiệm tư vấn, đại diện pháp lý và tham gia tranh tụng giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền tác giả, quyền liên quan. Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ vinh@bross.vn hoặc điện thoại 0903 287 057.

 

Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu và tên miền internet.

 

Dưới đây là Mẫu số 04a – Kết luận giám định bởi giám định cá nhân và Mẫu số 04b – Kết luận giám định bởi giám định tập thể được ban hành theo Thông tư 02/2019/TT-BVHTTDL

 

Mẫu số 04a

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

(1) ………………………
GIÁM ĐỊNH CÁ NHÂN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH

CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH ... (2)

Căn cứ Quyết định số ....(3) về việc tiếp nhận trưng cầu và Quyết định cử người tham gia giám định tư pháp theo hình thức giám định cá nhân đối với trưng cầu giám định ....(2), giám định viên đã tiến hành giám định các nội dung yêu cầu và kết luận giám định như sau:

1. Người giám định tư pháp:

(ghi rõ họ tên giám định viên hoặc người giám định theo vụ việc)

2. Người trưng cầu giám định/người yêu cầu giám định:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng:

b) Người tiến hành tố tụng:

c) Văn bản trưng cầu giám định số:

d) Người yêu cầu giám định:

3. Thông tin xác định đối tượng giám định:

4. Thời gian tiếp nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định:

5. Nội dung yêu cầu giám định:

6. Phương pháp thực hiện giám định:

7. Kết luận về đối tượng giám định:

8. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định:

Kết luận giám định hoàn thành ngày: ...

Địa điểm hoàn thành kết luận giám định cá nhân:

Kết luận giám định này gồm....trang, được làm thành ... bản có giá trị như nhau và được gửi cho:

- Cơ quan trưng cầu giám định: 02 (hai) bản;

- Lưu hồ sơ giám định: 02 (hai) bản.

Bản kết luận giám định này đã được giám định viên ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

CHỮ KÝ GIÁM ĐỊNH VIÊN/NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC

(Chữ ký và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA ...(1)

… xác nhận những chữ ký nói trên là chữ ký của giám định viên…………được cử giám định cá nhân theo Quyết định số……… (3).

 

(4) ………, ngày   tháng     năm
(Ký tên, đóng dấu)(5)

 

(1) Tên cơ quan tiếp nhận trưng cầu.

(2) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.

(3) Số Quyết định về việc tiếp nhận trưng cầu và cử người tham gia giám định tư pháp theo hình thức giám định cá nhân.

(4) Địa điểm hành chính nơi diễn ra việc thực hiện giám định.

(5) Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận trưng cầu hoặc cơ quan chứng thực chữ ký.

 

Mẫu số 04b

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

(1) ………………………
GIÁM ĐỊNH TẬP THỂ
(hoặc HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH

CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU/YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH ... (2)

Căn cứ Quyết định số ....(3) về việc tiếp nhận trưng cầu và Quyết định cử người tham gia giám định tư pháp theo hình thức giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) đối với trưng cầu giám định ....(2), các thành viên giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) đã tiến hành giám định các nội dung yêu cầu và kết luận giám định như sau:

1. Người giám định tư pháp:

(Ghi rõ họ tên giám định viên hoặc người giám định theo vụ việc)

2. Người trưng cầu giám định/người yêu cầu giám định:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng:

b) Người tiến hành tố tụng:

c) Văn bản trưng cầu giám định số:

d) Người yêu cầu giám định:

3. Thông tin xác định đối tượng giám định:

4. Thời gian tiếp nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định:

5. Nội dung yêu cầu giám định:

6. Phương pháp thực hiện giám định:

7. Kết luận về đối tượng giám định:

8. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định:

Kết luận giám định hoàn thành ngày: ...

Địa điểm hoàn thành kết luận giám định cá nhân:

Kết luận giám định này gồm....trang, được làm thành ... bản có giá trị như nhau và được gửi cho:

- Cơ quan trưng cầu giám định: 02 (hai) bản;

- Lưu hồ sơ giám định: 02 (hai) bản.

Bản kết luận giám định này đã được tập thể các thành viên giám định thảo luận, thông qua, đồng ký tên và chịu trách nhiệm như nhau trước pháp luật./.

CHỮ KÝ CÁC THÀNH VIÊN GIÁM ĐỊNH TẬP THỂ (hoặc Hội đồng giám định)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA……… (1)

.... xác nhận những chữ ký nói trên là chữ ký của các thành viên được cử tham gia giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) theo Quyết định số .... (3)

 

(4) ……, ngày    tháng    năm
(Ký tên, đóng dấu)(5)

 

(1) Tên cơ quan tiếp nhận trưng cầu.

(2) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.

(3) Số Quyết định về việc tiếp nhận trưng cầu và cử người tham gia giám định tư pháp theo hình thức giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định).

(4) Địa điểm hành chính nơi diễn ra việc thực hiện giám định.

(5) Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận trưng cầu hoặc cơ quan chứng thực chữ ký.

 



[1] Trung tâm Giám định quyền tác giả, quyền liên quan trực thuộc Cục Bản quyền tác giả - Bộ VHTTDL được thành lập theo Quyết định số 1981/QĐ-BVHTTDL ngày 03/6/2016. Một trong những chức năng chính của Trung tâm này là tiếp nhận và thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo trưng cầu, yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Xem thêm: http://toquoc.vn/ra-mat-trung-tam-giam-dinh-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-99158647.htm

[2] Thực tiễn cho thấy không có giám định khiến tòa án loay hoay hỏi hết cơ quan này đến cơ quan khác mà không thể giải quyết vụ án. Ví dụ trong vụ kiện dân sự giữa Công ty Văn hóa Đông Tây (nguyên đơn) và Công ty TNHH QGS (bị đơn) được xét xử sơ thẩm bởi TAND TP Đà Nẵng năm 2014 liên quan đến tranh chấp hợp đồng dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ đối với chương trình phần mềm hệ thống website. Cụ thể, nguyên đơn kiện bị đơn đòi lại 219.152.490 đồng, một phần tiền đã thanh toán cho bị đơn trong tổng số tiền gần 700 triệu đồng, vì lý do sản phẩm cung cấp bởi bị đơn không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng. Tuy nhiên, bị đơn đã phản tố kiện nguyên đơn vi phạm nghĩa vụ sử dụng phần mềm thuộc quyền sở hữu của bị đơn kèm theo yêu cầu tòa án trưng cầu giám định đối với phần mềm website mà nguyên đơn đang sử dụng xâm phạm quyền SHTT của bị đơn. Trên cơ sở được yêu cầu giới thiệu giám định viên tư pháp thực hiện giám định hành vi xâm phạm quyền tác giả, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTT&DL) TP Đà Nẵng trong văn bản trả lời lại đề nghị tòa liên hệ với Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Đà Nẵng. Chín ngày sau khi đề nghị gửi Sở VHTT&DL TP Đà Nẵng, tòa án tiếp tục có công văn gửi Sở TT&TT TP Đà Nẵng với nội dung tương tự. Tuy nhiên, thay vì trả lời tòa án, Sở VHTT&DL TP Đà Nẵng có công văn đề nghị Bộ VHTT&DL hướng dẫn và được Bộ này hướng dẫn tham chiếu với Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13/12/2012, theo đó tòa án liên hệ với Cục Bản quyền tác giả. Đến lượt mình được đề nghị trưng cầu giám định, Cục Bản quyền tác giả trong văn bản trả lời tòa án nêu rõ “đến nay chưa có tổ chức giám định quyền tác giả” và đề xuất tòa án trưng cầu hội đồng giám định. Chỉ riêng vấn đề trưng cầu giám định cứ lòng vòng như vậy cho đến ngày 11/2/2014 - gần 2 năm kể từ khi thụ lý vụ án, hội đồng giám định mới chính thức có kết luận giám định về vấn đề này, dựa trên đó TAND TP Đà Nẵng mới ban hành được phán quyết sơ thẩm ngày 23/5/2014.

[3] Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

 

 

Bookmark and Share
Relatednews
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ
Nhật Bản bỏ thu phí 2 lần đối với nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid
Cambodia to Strictly Watch the Timely Submission of Affidavit of Use/Affidavit of Non-use for a Registered Trademark
Trung Quốc sẽ tiếp tục sửa Luật nhãn hiệu 2019 với trọng tâm chống “đăng ký nhãn hiệu có dụng ý xấu”
Căn cứ từ chối tuyệt đối cần tránh khi lựa chọn thương hiệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc
Campuchia siết chặt nghĩa vụ nộp bằng chứng sử dụng đối với nhãn hiệu đã đăng ký
Bross & Partners as a Contributor to the Chambers Trademarks and Copyright 2024 Global Practice Guide
Founding Partner Le Quang Vinh continously named in the 2023 A-List by Asia Business Law Journal

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.

         
Cửa thép vân gỗcua thep van go