Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 của Việt Nam lần đầu tiên được ban hành và thông qua bởi Thủ tướng Chính phủ
(Ngày đăng: 2019-09-04)

Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 của Việt Nam lần đầu tiên

được ban hành và thông qua bởi Thủ tướng Chính phủ

 

Email: vinh@bross.vn

 

Theo WIPO, quan niệm về chiến lược sở hữu trí tuê cũng như tầm quan trọng của thông qua cách tiếp cận chiến lược từ lâu đã được thảo luận và công nhận rộng rãi, cụ thể các nước đang phát triển đang bị hấp dẫn bởi cách tiếp cận kế hoạch và cấu trúc được xây dựng trên cơ sở hiện trạng và nhu cầu của đất nước với mục đích tối đa hóa lợi ích từ các hoạt động đổi mới, sáng tạo[1]. Xét thấy tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển nền kinh tế cũng như xét thấy sự thành công về chiến lược sở hữu trí tuệ của các nước khác (như Trung Quốc[2] chẳng hạn), ngày 22/8/2019 Thủ tướng Chính phủ lần đầu tiên phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 bằng Quyết định số 1068/QĐ-TTg

 

Điểm qua nội dung chính của Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 của Việt Nam

 

Quyết định 1068/QĐ-TTg gồm 3 hạng mục chinh gồm (a) quan điểm chỉ đạo, (b) mục tiêu, (c) nhiệm vụ và giải pháp và một phụ lục đề cập một số nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2025.

 

  1. Về quan điểm chỉ đạo, Chiến lược sở hữu trí tuệ đặt vấn đề đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy phát triển văn hóa xã hội bằng cách phát triên hệ thống sở hữu trí tuệ đồng bộ và hiệu quả ở tất cả các khâu sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Việt Nam cũng lấy quan điểm coi trọng chinh sách sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp là bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa của các ngành kinh tế quốc dân

 

  1. Về mục tiêu, Chiến lược sở hữu trí tuệ đặt ra 5 mục tiêu, trong đó đáng chú ý là mục tiêu Việt Nam phải thuộc nhóm dẫn đầu ASEAN về trinh độ sáng tạo, bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ và tính hiệu quả của thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ phải được nâng cao rõ rệt, làm giảm đáng kể tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

 

  1. Về nhiệm vụ và giải pháp, Chiến lược sở hữu trí tuệ đặt ra 9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp khác nhau trong đó theo chúng tôi có lẽ 3 nhóm nhiệm vụ và giải pháp được xem là quan trọng mang tính kim chỉ nam gồm (a) nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật sở hữu trí tuệ; (b) nhóm giải pháp về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ; và (c) nhóm giải pháp tăng cường nguồn nhân lực cho hoạt động sở hữu trí tuệ.

 

Về nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật sở hữu trí tuệ, Chiến lược sở hữu trí tuệ đặt ra các nhiệm vụ:

a) Tăng cường sự phù hợp của chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ với chính sách, pháp luật của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội;

b) Lồng ghép chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các chiến lược, chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh vực;

c) Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội, ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng:

- Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa bảo hộ sáng chế với bảo vệ lợi ích cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm và nông hóa phẩm; có quy định phù hợp để người dân và xã hội được tiếp cận kịp thời các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu trong các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe cộng đồng như y tế, dinh dưỡng hoặc trong các tình huống khẩn cấp khác;

- Giải quyết hợp lý mối quan hệ lợi ích giữa các nhà cung cấp nguồn tài nguyên sinh học, tạo giống, sản xuất và kinh doanh, chú trọng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người nông dân;

- Tạo cơ chế phân chia lợi ích hợp lý giữa các nhóm chủ thể liên quan trong thương mại hóa các quyền sở hữu, sử dụng và hưởng lợi đối với tài sản trí tuệ, đặc biệt là tài sản trí tuệ phát sinh từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

- Đảm bảo hệ thống các tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động có hiệu quả, minh bạch, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể sáng tạo, khuyến khích hoạt động sáng tạo;

- Cập nhật các vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ liên quan đến các xu hướng khoa học và công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có các đề xuất điều chỉnh pháp luật phù hợp;

- Bảo đảm các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với tính chất dân sự của quyền sở hữu trí tuệ;

- Nghiên cứu, đề xuất chế tài xử lý các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ đủ sức răn đe và chú trọng chống hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ.

d) Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch tài sản trí tuệ: góp vốn, giao dịch bảo đảm, định giá, kế toán, kiểm toán tài sản trí tuệ; ban hành cơ chế, chính sách về tài chính, tín dụng và các ưu đãi khác để thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

 

Về nhóm giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ, Chiến lược sở hữu trí tuệ hoạch định 8 nhiệm vụ:

a) Rà soát, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, từng bước tinh giản đầu mối cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính;

b) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và với các cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; phối hợp nghiên cứu về việc tăng cường vai trò của tòa án trong giải quyết các vụ việc về sở hữu trí tuệ;

c) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số;

d) Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ;

đ) Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự về sở hữu trí tuệ;

e) Khuyến khích giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài, hòa giải;

g) Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình;

h) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

i) Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ; phát triển đội ngũ giám định viên sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ và dịch vụ tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

 

Về nhóm giải pháp tăng cường nguồn nhân lực cho hoạt động sở hữu trí tuệ, Chiến lược sở hữu trí tuệ đặt ra 3 nhiệm vụ:

 

a) Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao; thu hút nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động sở hữu trí tuệ;

b) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

c) Xây dựng một số cơ sở đào tạo chuyên sâu về sở hữu trí tuệ với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đào tạo chuyên gia quản trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp.

 

  1. Phần Phụ lục của Chiến lược sở hữu trí tuệ đề cập đến 8 nhiệm vụ được ưu tiên thực hiện đến năm 2025, trong đó có 4 nhiệm vụ quan trọng gồm:
  1. Sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ, các luật liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành
  2. Gia nhập Hiệp ước về quyền tác giả (WCT), Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) và các điều ước quốc tế khác về quyền tác giả, quyền liên quan
  3. Đề án xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về tài sản quyền tác giả, quyền liên quan và hệ thống phần mềm quản lý, phát hiện vi phạm trên môi trường số, mạng internet
  4. Đề án nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị trường trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính

 

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross

 

Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như Managing Intellectual Property (MIP), World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến bản quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu/thương hiệu gồm cả nhãn hiệu 3 chiều và tên miền internet.

 

 


[1] Xem trang 3, Guidance for the development of an intellectual property strategy in countries in transition, Version Two: https://www.wipo.int/edocs/pubdocs/en/wipo_pub_transition_1.pdf

[2] Nói đến Chiến lược sở hữu trí tuệ quốc gia ở các nước đang phát triển có lẽ chúng ta không thể không nhắc tới kinh nghiệm xây dựng và vận hành Chiến lược quốc gia về sở hữu trí tuệ của Trung Quốc được bắt đầu vận hành từ tháng 6/2008. Như chúng tôi đã nhận định trong bài viết (xem link: http://bross.vn/newsletter/ip-news-update/Cung-luc-van-hanh-tot-3-tru-cot:-Khung-phap-ly-Toa-an-chuyen-trach-ve-so-huu-tri-tue-va-Thuc-tien-giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-den-quyen-so-huu-tri-tue-la-nhung-diem-nhan-an-tuong-sau-10-nam-Trung-Quoc-thuc-hien-Chien-luoc-quoc-gia-ve-so-huu-tri-tue-13), Trung Quốc ít nhiều đã rất thành công với chiến lược sở hữu trí tuệ của minh nhờ cùng lúc vận hành tốt 3 trụ cột: (a) cơ sở pháp lý, (b) hệ thống tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ, và (c) thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ theo hướng nỗ lực tìm điểm cân bằng và hài hòa lợi ích của chủ thể quyền, công chúng và Nhà nước.

 

 

Bookmark and Share
Relatednews
Thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền tác giả ở Việt Nam, UK, Mỹ, EU và Trung Quốc
Cấp quyền nhân vật (merchandising rights) và các khía cạnh pháp lý cần lưu ý cho bên cấp quyền và bên nhận quyền
So sánh Đăng bạ chính (Principal Register) và Đăng bạ phụ (Supplemental Register) khi đăng ký nhãn hiệu ở USPTO
10 Key Changes in Enforcing Patent, Design, Trademark Rights via Administravive Measure under Revised Decree 99/2013/NĐ-CP
Qatar tham gia Hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Thương hiệu giả mạo “Phở Thìn 13 Lò Đúc” bị hủy bỏ hiệu lực ở Hàn Quốc
10 thay đổi lớn về thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính theo Nghị định 99/2013/NĐ-CP sửa đổi
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.