Tiếng Việt English  
Home Our People Experiences Associations Contact us
Công nhận và xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu nổi tiếng trong thủ tục phản đối nhãn hiệu ở Hoa Kỳ
(Ngày đăng: 2023-02-10)

Công nhận và xác định phạm vi bảo hộ của

nhãn hiệu nổi tiếng trong thủ tục phản đối nhãn hiệu ở Hoa Kỳ

 

Luật sư Lê Quang VinhBross & Partners

Email: vinh@bross.vn

 

Công nhận và xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu nổi tiếng[1] ở Mỹ khá phức tạp và khác biệt so với các nước khác. Bross & Partners giới thiệu nhanh thực tiễn công nhận và xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu nổi tiếng trong thủ tục phản đối nhãn hiệu ở TTAB (USPTO)[2] nhìn từ vụ Coach Services, Inc. (“CSI”) đòi công nhận COACH là nhãn hiệu nổi tiếng gắn liền với túi xách thời trang (nhóm 18) và yêu cầu Triumphh Learning LLC (“Triumphh”) không được đăng ký và sử dụng nhãn hiệu COACH liên quan đến phần mềm và học liệu giáo dục (nhóm 09 và 16).

 

Nhãn hiệu có trước[3]

Nhãn hiệu có sau[4]

 

COACH

 

US Reg: 0751493

Ngày cấp: 25/06/1963

Nhóm 14: đồ da cụ thể là ví, hộp đựng trang sức, cặp đựng tiền,…

Căn cứ nộp đơn: 1A

Sử dụng lần đầu: 5/1963

US Reg 4219848

Ngày cấp: 09/10/2012

Nhóm 09: Phần mềm máy tính hỗ trợ làm bài thi

Nhóm 16: Sách giáo khoa, học liệu thi

Căn cứ nộp đơn: 1A

Sử dụng lần đầu: 09/2004

 

COACH được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng chỉ với một bộ phận công chúng có liên quan

 

CSI (Bên phản đối) nộp đơn phản đối 3 nhãn hiệu của Triumph (Người nộp đơn) dựa trên 3 căn cứ: (a) nhãn hiệu nộp sau tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu có trước theo điều 15 U.S.C. § 1052(d) hoặc Điều 2d Lanham Act; (b) làm lu mờ hay còn gọi là làm giảm đặc tính phân biệt (dilution) đối với nhãn hiệu nổi tiếng COACH theo điều 15 U.S.C. § 1125(c); và (c) nhãn hiệu nộp sau chỉ thuần túy mang tính mô tả cho sản phẩm xin đăng ký theo điều 15 U.S.C. § 1052(e).

 

Để chứng minh nhãn hiệu COACH của mình là nổi tiếng, CSI cung cấp nhiều bằng chứng gồm quảng cáo và doanh số bán hàng. Theo hồ sơ, CSI đã quảng cáo và bán nhiều sản phẩm túi xách, quần áo, đồng hồ cao cấp mang nhãn hiệu COACH từ năm 1961 ở 400 cửa hàng, tại các trung tâm mua sắm và cả trên internet. Bên phản đối cũng đã quảng bá nhãn hiệu dưới hình thức quảng cáo trên báo và tạp chí như Elle, Vogue, Mademoiselle, and Vanity Fair, trên biển hiệu lớn, xe bus và kiosk điện thoại. Doanh số mà bên phản đối tuyên bố trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2008 là 10 tỷ USD, trong đó riêng năm 2008 là 3,6 tỷ USD và chi phí bỏ ra quảng cáo hàng năm khoảng từ 30 đến 60 triệu USD. Kết quả điều tra thị trường do CSI thực hiện năm 2008 đối với những phụ nữ được phỏng vấn trong độ tuổi từ 13-24 biết đến thương hiệu COACH ở mức cao.

TTAB công nhận rằng COACH là nhãn hiệu nổi tiếng nhằm mục đích đánh giá khả năng gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, viện dẫn án lệ có liên quan[5] nói rằng “một mình danh tiếng không thể vượt qua các yếu tố khác của án lệ 13 yếu tố du Pont[6], TTAB nhận định rằng có sự khác nhau về hàng hóa cũng như ấn tượng thương mại khác nhau là hai yếu tố đối kháng quan trọng làm ít xuất hiện khả năng gây nhầm lẫn. Cụ thể hơn, TTAB cho rằng mặc dù công việc giáo dục có thể gồm phụ nữ thuộc độ tuổi từ 25-65 song học liệu dành cho thi cử và túi xách hàng hiệu và phụ kiện thời trang không được bán trong các trường hợp có thể đưa đến niềm tin sai lầm rằng các sản phẩm có cùng một nguồn gốc thương mại. Vì lý do đó, hàng hóa mang các nhãn hiệu là không liên quan với nhau và kênh thương mại cũng khác biệt bất chấp nhóm người tiêu dùng được cho là gồm học sinh và cha mẹ học sinh có thể giống nhau.

 

Mặc dù các nhãn hiệu đem so sánh trùng về thị giác và phát âm nhưng chúng lại khác hẳn nhau về ý nghĩa và ấn tượng thương mại nên TTAB nhận định rằng cần phải xem xét bản chất của hàng hóa, dịch vụ trước khi đánh giá ý nghĩa và ấn tượng thương mại. Theo đó, nhãn hiệu COACH của CSI dùng cho đồ thời trang rõ ràng mang tính tự đặt hoặc gợi ý đến phương tiện di chuyển (stagecoach, motor coach) do đó nó mang đến ấn tượng của túi xách du lịch trong khi nhãn hiệu COACH của Triumph lại gợi nhớ đến người hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị bài thi.

 

Vì các lẽ trên, bất luận COACH được xem là nhãn hiệu nổi tiếng song vì hàng hóa của các bên là không tương tự hoặc không liên quan nên TTAB kết luận rằng việc sử dụng nhãn hiệu COACH bởi Triumph không tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng COACH của CSI.

 

COACH không được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng trước đại bộ phận công chúng

 

Pháp luật Mỹ quy định chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền ngăn cấm người khác, vào bất kỳ thời điểm nào sau khi nhãn hiệu trở nên nổi tiếng, sử dụng nhãn hiệu hoặc tên thương mại mà có khả năng làm giảm đặc tính phân biệt/làm lu mờ (dilution by blurring) hoặc làm hoen ố danh tiếng (dilution by tarnishment) nhãn hiệu nổi tiếng, bất luận có hay không có khả năng gây nhầm lẫn, nhầm lẫn thực tế, cạnh tranh trực tiếp, hoặc có hay không có thiệt hại kinh tế.[7]

 

TTAB xem xét đồng thời cả 3 yếu tố: (1) liệu nhãn hiệu COACH của CSI có nổi tiếng không; (2) liệu nhãn hiệu COACH của CSI có nổi tiếng trước thời điểm Triumph sử dụng nhãn hiệu Coach không? Và (3) liệu nhãn hiệu Coach của Triumph có khả năng làm giảm đặc tính phân biệt (làm lu mờ) hoặc có khả năng làm hoen ố danh tiếng của CSI không? Cần lưu ý rằng danh tiếng nhằm mục đích đánh giá khả năng gây nhầm lẫn (likelihood of confusion fame) khác với danh tiếng nhằm đánh giá khả năng làm lu mờ nhãn hiệu của người khác (dilution fame). Điều này có nghĩa danh tiếng của COACH thỏa mãn điều kiện được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng nhằm đánh giá khả năng gây nhầm lẫn không đồng nghĩa với danh tiếng có mục đích chống hành vi làm lu mờ.

 

Dựa trên nhiều án lệ có liên quan,[8] TTAB cho rằng CSI phải chứng minh được rằng khi công chúng gặp nhãn hiệu của CSI trong mọi ngữ cảnh, họ phải liên tưởng từ này với nhãn hiệu của chủ nhãn hiệu. Nghĩa là CSI phải chứng minh được sự thay đổi trong nhận thức của công chúng liên quan đến từ COACH, cụ thể họ phải liên hệ ngay từ này với chủ nhãn hiệu ngay cả khi hàng hóa, dịch vụ được xem xét không phải là hàng hóa, dịch vụ CSI đang kinh doanh. Trong vụ việc này, TTAB cho rằng giá trị chứng minh từ kết quả điều tra thị trường của CSI là mơ hồ vì nó không giải thích tại sao có điều tra này và tầm quan trọng của điều tra này; cũng như kết quả điều tra chỉ thực hiện đối với nữ giới tuổi từ 13-24 mà không được thực hiện đối với nữ giới nói chung hoặc giới đàn ông. Bằng chứng cung cấp bởi CSI gồm cả bằng chứng quảng bá trên truyền thông là chưa đủ để chứng tỏ COACH đã chuyển hóa thành household name [tạm dịch là “câu cửa miệng”, tức là đã trở nên quá quen thuộc đối với mọi người]. Quan trọng hơn, bằng chứng của CSI cũng không đủ để chứng minh COACH trở nên nổi tiếng trước ngày Triumph bắt đầu sử dụng nhãn hiệu Coach, tức ít nhất trước ngày 20/12/2004. Vì các lẽ đó, TTAB quyết định rằng đơn phản đối của CSI bị bác bỏ.

 

Bross & Partners, một công ty sở hữu trí tuệ được xếp hạng Nhất (Tier 1) trong 3 năm liên tục (2021-2023) bởi Tạp chí Legal 500 Asia Pacific, có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ bao gồm nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế, giống cây trồng ở Việt Nam và nước ngoài.

Vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; mobile: 0903 287 057; Zalo: +84903287057; Skype: vinh.bross; Wechat: Vinhbross2603.

 


[1] Xem thêm “Bàn về nghĩa vụ bảo hộ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng của Việt Nam trên cơ sở tham chiếu pháp luật quốc tế và Khuyến Nghị Chung của WIPO năm 1999” ở đường dẫn:

https://www.lexology.com/library/detail.aspx?g=d4d171e4-f4a9-445b-8931-b1c6705e657f

[2] Phản đối nhãn hiệu ở Mỹ khá phức tạp vì nó không khác một vụ kiện dân sự ở tòa án tiểu bang. TTAB (tên tiếng Anh là “The Trademark Trial and Appeal Board”, hay được viết tắt là “TTAB”), một cơ quan chuyên môn trực thuộc Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO), có chức năng giải quyết đơn phản đối nhãn hiệu sau khi đã được USPTO chấp thuận cho công bố. Tham khảo thêm về thủ tục phản đối nhãn hiệu ở Hoa Kỳ ở bài viết “Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu (thương hiệu) ở Hoa Kỳ thông qua thủ tục phản đối nhãn hiệu tại TTAB (USPTO)” có ở đường dẫn:

https://www.lexology.com/library/detail.aspx?g=68d7f448-3050-4c70-af0e-7041f8344a69 hoặc

http://bross.vn/newsletter/ip-news-update/Giai-quyet-tranh-chap-nhan-hieu-thuong-hieu-o-Hoa-Ky--thong-qua-thu-tuc-phan-doi-nhan-hieu-tai-TTAB-USPTO

[3] Đây là một trong số ba đăng ký nhãn hiệu mà CSI viện dẫn theo hồ sơ phản đối. Hai nhãn hiệu còn lại cũng gồm chữ (viết thường) COACH theo US Reg 2,088,706 cấp ngày 19/8/1997 cho nhóm 06, 09, 16, 18, 20 & 25; và US Reg 1,071,000 cấp ngày 9/8/1977 đăng ký cho nhóm 18 & 25.

[4] Đây là một trong số ba đăng ký nhãn hiệu của Triumph bị CSI phản đối. Hai nhãn hiệu còn lại đều đăng ký chữ (viết thường) COACH theo US Reg 4219846 (sử dụng lần đầu từ 03/04/1986) và US Reg 4219847 (sử dụng lần đầu từ 09/2004) cùng cấp ngày cấp ngày 09/10/2012 cùng cho nhóm 09 & 16.

 

[5] Xem án lệ University of Notre Dame Du Lac v. J.c. Gourmet Food Imports Co., Inc., 703 F.2d 1372, 17 USPQ 505, 507 (Fed. Cir. 1983); Recot Inc. M.C. Becton, 214 F. 3d 1322, 54 USPQ2d 1894, 1898 (Fed. Cir. 2000)

[6] Theo thực tiễn giải quyết tranh chấp cũng như quy chế xét nghiệm nhãn hiệu ở Hoa Kỳ việc quyết định vấn đề khả năng gây nhầm lẫn (likelihood of confusion) theo điều 2(d) Luật nhãn hiệu được thực hiện trên cơ sở từng vụ việc và dựa trên các yếu tố trong án lệ E. I. du Pont de Nemours & Co., 476 F.2d 1357, 177 USPQ 563 (C.C.P.A. 1973) (thường được gọi tắt là các yếu tố “DuPont”), theo đó 13 yếu tố xác định khả năng gây nhầm lẫn phải được đánh giá gồm:

(1) Tính tương tự và không tương tự của các nhãn hiệu xét tổng thể về hình thức,  phát âm, ý nghĩa và ấn tượng thương mại.

(2) Tính tương tự và không tương tự và bản chất của hàng hóa/dịch vụ có trong đơn hoặc đăng ký hoặc có liên quan đến nhãn hiệu có trước đang sử dụng.

(3) Tính tương tự và không tương tự của kênh thương mại đã biết hoặc kênh thương mại có khả năng sẽ tiếp tục.

(4) Điều kiện theo đó và người mua sản phẩm được bán là người ngẫu hứng hay cẩn trọng và sành điệu khi mua hàng.

(5) Danh tiếng của nhãn hiệu có trước (thông qua doanh số, quảng cáo, quang thời gian sử dụng nhãn hiệu).

(6) Số lượng và bản chất của các nhãn hiệu tương tự đang sử dụng cho sản phẩm tương tự.

(7) Bản chất và mức độ của bất kỳ nhầm lẫn thực tế.

(8) Khoảng thời gian trong đó và theo đó đã có hiện tượng đồng sử dụng mà không có căn cứ nhầm lẫn thực tế.

(9) Sự đa dạng của hàng hóa mà nhãn hiệu được dùng hoặc không được dùng (nhãn hiệu chủ (house mark) hay nhãn hiệu gia đình hay nhãn hiệu sản phẩn).

(10) Giao diện của thị trường người nộp đơn và chủ nhãn hiệu có trước.

(11) Phạm vi mà người nộp đơn theo đó có quyền loại trừ người khác sử dụng nhãn hiệu đó trên hàng hóa của mình.

(12) Phạm vi của khả năng nhầm lẫn tiềm tàng như liệu nhầm lẫn này là tối thiểu hay lớn.

(13) Bất kỳ sự kiện được chấp nhận rộng rãi nào khác có giá trị chứng minh cho vụ việc.

 

[7] Nguyên văn Điều 43(c) Lanham Act: Subject to the principles of equity, the owner of a famous mark that is distinctive, inherently or through acquired distinctiveness, shall be entitled to an injunction against another person who, at any time after the owner’s mark has become famous, commences use of a mark or trade name in commerce that is likely to cause dilution by blurring or dilution by tarnishment of the famous mark, regardless of the presence or absence of actual or likely confusion, of competition, or of actual economic injury. Xem thêm: https://www.law.cornell.edu/uscode/text/15/1125

[8] Xem án lệ Toro Co. v. ToroHead Inc., 61 USPQ2d at 1170, citing I.P. Lund Trading ApS v. Kohler Co., 163 F.3d 27, 47 USPQ2d 1225, 1239 (1st Cir. 1998)

 

Bookmark and Share
Relatednews
Khi nào không thể hoặc không nên đăng ký thương hiệu ra nước ngoài theo Hệ thống Madrid?
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MADRID
Cấm người khác dùng tên người nổi tiếng đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc được không?
Trung Quốc: Tranh tụng bản quyền nhiều nhất thế giới và vai trò đặc biệt của hệ thống Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ
Nhật Bản bỏ thu phí 2 lần đối với nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid
Cambodia to Strictly Watch the Timely Submission of Affidavit of Use/Affidavit of Non-use for a Registered Trademark
Trung Quốc sẽ tiếp tục sửa Luật nhãn hiệu 2019 với trọng tâm chống “đăng ký nhãn hiệu có dụng ý xấu”
Căn cứ từ chối tuyệt đối cần tránh khi lựa chọn thương hiệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Trung Quốc
Campuchia siết chặt nghĩa vụ nộp bằng chứng sử dụng đối với nhãn hiệu đã đăng ký
Bross & Partners as a Contributor to the Chambers Trademarks and Copyright 2024 Global Practice Guide
Founding Partner Le Quang Vinh continously named in the 2023 A-List by Asia Business Law Journal

Newsletter
Guidelines
Doing business in Vietnam
Intellectual Property in Vietnam
International Registrations
Copyright © Bross & Partners All rights reserved.

         
Cửa thép vân gỗcua thep van go