Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Email: vinh@bross.vn
Khái quát chung
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có lẽ là hình thức thương mại hóa cao nhất và phức tạp nhất liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ bởi vì công nghệ được chuyển giao là khái niệm chung có nội hàm rộng, có thể gồm giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm[1].
Theo Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, có 4 dạng công nghệ thuộc hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm:
(a) bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
(b) phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
(c) giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; và
(d) máy móc, thiết bị đi kèm một trong 3 dạng trên.
Các giao dịch chuyển giao công nghệ thường chứa các quyền sở hữu trí tuệ tồn tại dưới dạng giải pháp kỹ thuật như sáng chế, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh hoặc dưới dạng chỉ dẫn thương mại như nhãn hiệu. Do vậy, trên thực tiễn hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể xuất hiện dưới các hình thức khác nhau như hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập, hoặc thỏa thuận về chuyển giao công nghệ thuộc một phần của các giao dịch khác như dự án đầu tư, góp vốn bằng công nghệ, nhượng quyền thương mại, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, mua bán máy móc thiết bị đi kèm với 3 dạng công nghệ chuyển giao a, b & c nêu trên[2]
Về thực trạng chuyển giao công nghệ, theo Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (NCIF), việc chuyển giao các bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao đối tượng sở hữu công nghiệp còn ít, cụ thể, theo báo cáo của Bộ KH&CN từ năm 2007 đến 2014 có 187 hợp đồng CGCN đăng ký tại các địa phương, trong đó chuyển giao 137 quy trình công nghệ (73%), 140 bí quyết công nghệ (75%), 145 trợ giúp kỹ thuật (77.5%), 134 nội dung chuyển giao liên quan đến đào tạo vận hành công nghệ (71.5%) và chỉ chuyển giao 25 văn bằng sở hữu công nghiệp (13%). Đối với hoạt động chuyển giao công nghệ liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), cũng theo NICF nhìn chung các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam chưa thực sự đầu tư vào những lĩnh vực công nghệ cao, đem lại giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế. Theo báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2018, điểm số xếp hạng các quốc gia về chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam có điểm số là 4,1 đứng ở vị trí 89 trong tổng số các quốc gia tham gia xếp hạng và đứng ở vị trí thứ 8 trong các quốc gia trong khu vực, sau Campuchia, Philippine, Indonesia, Thái Lan, Malaysia và Singapore. Vì vậy, Việt Nam đang bị đánh giá là quốc gia có hiệu quả chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI rất thấp và đang có xu hướng tụt hậu[3].
Phân biệt hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng[4] và hợp đồng nhượng quyền[5]
Đặc điểm so sánh
|
Hợp đồng li-xăng
quyền sở hữu trí tuệ
|
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
|
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
|
Đối tượng hợp đồng li-xăng/hợp đồng nhượng quyền/hợp đồng chuyển giao công nghệ
|
Quyền SHTT được cấp bởi bên giao li-xăng như sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu, giống cây trồng, quyền tác giả
|
Hệ thống kinh doanh mang thương hiệu của bên nhượng quyền
|
Phạm vi rộng nhất, có thể gồm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; quyền sở hữu trí tuệ, giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ đi kèm hoặc không kèm máy móc, thiết bị
|
Điều kiện hoặc căn cứ hình thành giao dịch li-xăng/nhượng quyền/chuyển giao công nghệ
|
Quyền SHTT là đối tượng của hợp đồng phải là một loại quyền SHTT cụ thể đang được bảo hộ
|
Đã có hệ thống kinh doanh đang vận hành. Không nhất thiết phải có một loại quyền SHTT nào đó đang được bảo hộ (ví dụ: nhãn hiệu thuộc hệ thống kinh doanh nhượng quyền có thể chưa đăng ký)
|
Bên chuyển giao sở hữu công nghệ hoặc có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
|
Hiệu lực của hợp đồng phát sinh do thỏa thuận hay chỉ phát sinh khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
|
Phát sinh theo thỏa thuận mà không cần đăng ký
|
Phát sinh theo thỏa thuận mà không cần đăng ký hợp đồng nhưng bên nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền với Bộ Công thương
|
Chỉ phát sinh từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ hoặc giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ hạn chế chuyển giao, trừ chuyển giao công nghệ trong nước (không bao gồm công nghệ có sử dụng vốn nhà nước)[6]
|
Đối tượng li-xăng/nhượng quyền/chuyển giao công nghệ phải đã được khai thác trước khi cấp quyền hay không?
|
Không bắt buộc
|
Hệ thống được nhượng quyền phải hoạt động ít nhất 1 năm trước ngày cấp nhượng quyền[7]
|
Không bắt buộc
|
Mức độ hỗ trợ kỹ thuật bởi bên giao li-xăng/bên nhượng quyền/bên chuyển giao công nghệ như thế nào?
|
Ít hơn nhiều so với mức độ hỗ trợ kỹ thuật trong hợp đồng nhượng quyền. Thậm chí trong nhiều trường hợp không có hỗ trợ kỹ thuật, trừ trường hợp các bên đồng ý thỏa thuận thêm về hỗ trợ kỹ thuật.
|
Tương đối nhiều thông qua việc bên nhượng quyền trợ giúp kỹ thuật, đào tạo, huấn luyện, chuyển giao bí quyết và vận hành hệ thống mới để đảm bảo hệ thống mới vận hành nhất quán với hệ thống của bên nhượng quyền
|
Rất nhiều. Bên giao không chỉ cung cấp bí quyết, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị mà còn cả hỗ trợ và đạo tạo kỹ thuật để tạo ra sản phẩm mang công nghệ chuyển giao.
|
Luật chính được áp dụng trong trường hợp có tranh chấp
|
Luật sở hữu trí tuệ
|
Luật thương mại năm 2006 sửa đổi năm 2017
|
Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, Bộ luật dân sự năm 2015, Luật thương mại năm 2006 sửa đổi năm 2017, Luật cạnh tranh năm 2018
|
Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản. Các bên có thể tự do lựa chọn ngôn ngữ của hợp đồng. Nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có các điều khoản sau:
(a) Tên công nghệ được chuyển giao.
(b) Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
(c) Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
(d) Phương thức chuyển giao công nghệ.
(e) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
(f) Giá, phương thức thanh toán.
(g) Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
(h) Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).
(i) Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.
(k) Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.
(l) Phạt vi phạm hợp đồng.
(m) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
(n) Cơ quan giải quyết tranh chấp.
(o) Nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Ngoại trừ hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước (không bao gồm công nghệ được chuyển giao mà có vốn nhà nước) không bắt buộc đăng ký, tất cả các hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm cả hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hoặc giấy phép chuyển giao công nghệ[8]
Một trong những điều khoản cần đặc biệt lưu ý trong hợp đồng chuyển giao công nghệ là thỏa thuận giữa các bên về giá công nghệ chuyển giao. Mặc dù theo nguyên tắc chung, giá công nghệ được tự do thỏa thuận bởi các bên song để ngăn chặn hiện tượng chuyển giá[9] vừa gây thất thu thuế vừa tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật đặt thêm yêu cầu giá công nghệ phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định về thuế và giá trong 3 trường hợp chuyển giao công nghệ sau: (a) giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước; (b) giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con; (c) giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế[10].
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm:
-
Văn bản đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan (theo mẫu do Bộ KHCN ban hành);
-
Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ (trường hợp không có Hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực).
-
Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc Giấy Chứng nhận ĐKKD) của các bên tham gia chuyển giao công nghệ;
-
Giấy xác nhận tư cách pháp lý của người đại diện các bên tham gia hợp đồng;
-
Bản sao chứng thực Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước;
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, hoặc từ chối, hoặc yêu cầu bổ sung, sửa đổi bằng văn bản.
Bross & Partners có năng lực tư vấn soạn thảo, đàm phán và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng nhãn hiệu; tư vấn, rà soá, đàm phán hợp đồng nhượng quyền thương mại và đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057, 84-4-3555 3466; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như IP Stars, World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và tên miền internet.
[1] Xem khoản 2 điều 2 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017
[2] Xem điều 5 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017
[3] Theo NCIF, hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam có thể phân thành 2 hình thức là chuyển giao công nghệ trực tiếp và chuyển giao công nghệ gián tiếp. Chuyển giao công nghệ trực tiếp được hiểu là hoạt động chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo một trong các công nghệ như bí quyết kỹ thuật, phương án và quy trình công nghệ, giải pháp đổi mới công nghệ. Trong khi chuyển giao công nghệ gián tiếp được hiểu là hoạt động chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước thông qua quá trình lan tỏa công nghệ. Xem thêm: http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=21838
[6] Xem khoản 2 điều 31 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017
[7] Xem khoản 1 điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
[8] Xem điều 24 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017
[10] Xem điều 27 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017