Hợp đồng nhượng quyền thương mại và cách phân biệt
hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng li-xăng theo pháp luật Việt Nam
Email: vinh@bross.vn
Giới thiệu chung
Nhượng quyền thương mại hay còn gọi là nhượng quyền mô hình kinh doanh (franchising hoặc franchise) là hình thức kinh doanh mở ra cơ hội kinh doanh cho cả chủ thể quyền sở hữu trí tuệ lẫn các nhà đầu tư mới. Nhượng quyền mô hình kinh doanh là việc doanh nghiệp nhượng quyền, người sở hữu sản phẩm hoặc hệ thống kinh doanh đã qua chứng thực thành công, cho phép các doanh nghiệp khác kinh doanh dưới tên thương hiệu của mình qua hình thức thu phí[1].
Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế (IFA), nhượng quyền thương mại (franchising hoặc franchise) là một phương thức phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ giữa một bên là bên nhượng quyền, bên mà đã có thương hiệu, tên thương mại và hệ thống kinh doanh, và bên kia là bên nhận nhượng quyền, bên mà trả tiền bản quyền và một khoản phí ban đầu đổi lấy quyền kinh doanh dưới tên và hệ thống của bên nhượng quyền[2].
Pháp luật Việt Nam định nghĩa nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền[3]
Theo Bộ Công thương tính đến ngày 17/05/2020, có tổng cộng 235 hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam trong khi chỉ có 4 trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài được được đăng ký với Bộ Công thương[4].
Phân biệt hợp đồng li-xăng quyền sở hữu trí tuệ với hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại khác hợp đồng li-xăng[5] quyền sở hữu trí tuệ ở một số đặc điểm được so sánh theo bảng dưới đây:
Đặc điểm so sánh
|
Hợp đồng li-xăng
quyền sở hữu trí tuệ
|
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
|
Đối tượng hợp đồng
|
Quyền SHTT được cấp bởi bên giao li-xăng như sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu, giống cây trồng, quyền tác giả
|
Hệ thống kinh doanh mang thương hiệu của bên nhượng quyền
|
Điều kiện hoặc căn cứ hình thành giao dịch li-xăng/nhượng quyền
|
Quyền SHTT là đối tượng của hợp đồng phải là một loại quyền SHTT cụ thể đang được bảo hộ
|
Không nhất thiết phải có một loại quyền SHTT nào đó đang được bảo hộ (ví dụ: nhãn hiệu thuộc hệ thống kinh doanh nhượng quyền có thể chưa đăng ký) mà chỉ cần có một hệ thống kinh doanh đã vận hành
|
Hiệu lực của hợp đồng phát sinh do thỏa thuận hay chỉ phát sinh khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
|
Phát sinh theo thỏa thuận mà không cần đăng ký
|
Phát sinh theo thỏa thuận mà không cần đăng ký hợp đồng nhưng bên nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền với Bộ Công thương
|
Đối tượng li-xăng/nhượng quyền phải đã được khai thác trước khi cấp quyền hay không?
|
Không yêu cầu
|
Hệ thống được nhượng quyền phải hoạt động ít nhất 1 năm trước ngày cấp nhượng quyền[6]
|
Mức độ hỗ trợ kỹ thuật bởi bên giao li-xăng/bên nhượng quyền như thế nào?
|
Thường là ít hơn nhiều với mức độ hỗ trợ kỹ thuật trong hợp đồng nhượng quyền. Thậm chí trong nhiều trường hợp là không có hỗ trợ kỹ thuật, trừ trường hợp các bên đồng ý thỏa thuận thêm về hỗ trợ kỹ thuật.
|
Thường biểu hiện khá rõ rệt thông qua việc bên nhượng quyền trợ giúp kỹ thuật, đào tạo, huấn luyện, chuyển giao bí quyết và vận hành hệ thống mới để đảm bảo hệ thống mới vận hành nhất quán với hệ thống của bên nhượng quyền
|
Luật chính được áp dụng trong trường hợp xảy ra tranh chấp
|
Luật Sở hữu trí tuệ
|
Luật thương mại năm 2006 sửa đổi năm 2017
|
Hình thức và nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại[7]
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản trong đó gồm các điều khoản chủ yếu như sau:
(a) Nội dung của quyền thương mại.
(b) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
(c) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
(d) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
(e) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
(f) Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, bên nhượng quyền có các quyền sau: (a) nhận tiền nhượng quyền; (b) tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; (c) kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận nhượng quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Bên nhượng quyền có các nghĩa vụ sau: (a) cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận nhượng quyền; (b) đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận nhượng quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại; (c) thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận nhượng quyền; (d) bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền; (e) đối xử bình đẳng với các bên nhận nhượng quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác, pháp luật mặc định bên nhận nhượng quyền có các quyền sau:
(a) Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
(b) Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các bên nhận nhượng quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Và bên nhận nhượng quyền có nghĩa vụ sau:
(a) Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
(b) Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
(c) Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của bên nhượng quyền;
(d) Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
(e) Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
(f) Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
(g) Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Pháp luật quy định trước khi tiến hành nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với Bộ Công thương (nếu là nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc ngược lại) hoặc Sở Công thương (nhượng quyền trong nước). Cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong vòng 5 ngày làm việc và vào sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho bên nhượng quyền về việc đăng ký đó.
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
(a) Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương);
(b) Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
(c) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
(d) Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
(đ) Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp
Bross & Partners có kinh nghiệm tư vấn soạn thảo, đàm phán và đăng ký hợp đồng li-xăng nhãn hiệu; tư vấn, rà soá, đàm phán hợp đồng nhượng quyền thương mại và đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cụ thể cần được tư vấn, vui lòng liên hệ: vinh@bross.vn; điện thoại 0903 287 057, 84-4-3555 3466; Wechat: wxid_56evtn82p2vf22; Skype: vinh.bross.
Bross & Partners, một công ty luật sở hữu trí tuệ được thành lập năm 2008, thường xuyên lọt vào bảng xếp hạng các công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu của Việt Nam do các tổ chức đánh giá luật sư có uy tín toàn cầu công bố hàng năm như IP Stars, World Trademark Review (WTR1000), Legal 500 Asia Pacific, AsiaLaw Profiles, Asia Leading Lawyers, Asia IP và Asian Legal Business (ALB). Với nhiều năm kinh nghiệm nổi bật và năng lực chuyên môn sâu khác biệt, Bross & Partners có thể giúp khách hàng bảo vệ hoặc tự vệ một cách hiệu quả trong các tranh chấp sở hữu trí tuệ phức tạp ở Việt Nam và nước ngoài liên quan đến nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và tên miền internet.
[3] Xem điều 284 Luật thương mại năm 2005 sửa đổi năm 2017
[6] Xem khoản 1 điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
[7] Xem các điều từ 285 đến 291 Luật thương mại năm 2006 sửa đổi năm 2017